Các Dạng Biểu Đồ – Thông tin tuyển sinh đào tạo Đại học Cao đẳng
Các Dạng Biểu Đồ đang là thông tin được nhiều người quan tâm tìm hiểu để lựa chọn theo học sau nhiều đợt giãn cách kéo dài do dịch. Website BzHome sẽ giới thiệu cho bạn những thông tin mới nhất chính xác nhất về Các Dạng Biểu Đồ trong bài viết này nhé!
Nội dung chính
1. Biểu đồ tròn
Dạng biểu đồ này được sử dụng khi bài yêu cầu vẽ biểu đồ mô tả cơ cấu, tỉ lệ các thành phần trong một tổng thể . Đồng thời vẽ biểu đồ tròn khi bảng số liệu tỉ lệ % cộng lại bằng 100. Bảng số liệu có thể là số tuyệt đối nhưng trong câu hỏi có một trong các chữ: tỉ lệ, tỉ trọng, cơ cấu, kết cấu (phải xử lý bảng số liệu sang số liệu tương đối). Bạn cũng có thể để ý nếu đề ra cho nhiều thành phần để thể hiện trong 1 hoặc 2 mốc năm thì phải lựa chọn biểu đồ tròn. Hãy luôn nhớ chọn biểu đồ tròn khi “ít năm, nhiều thành phần”.
2. Biểu đồ đường
Dạng biểu đồ này được sử dụng thể hiện tiến trình, động thái phát triển của một đối tượng, nhóm đối tượng qua thời gian. Vì vậy, khi bài yêu cầu vẽ biểu đồ thể hiện sự phát triển, tốc độ tăng trưởng qua các mốc thời gian thì nên lựa chọn biểu đồ đường.
3. Biểu đồ cột
Dạng biểu đồ này được sử dụng thể hiện động thái phát triển, so sánh tương quan về độ lớn giữa các đại lượng hoặc thể hiện cơ cấu thành phần của một tổng thể. Ví dụ: Vẽ biểu đồ so sánh dân số , diện tích …của 1 số tỉnh (vùng , nước )hoặc vẽ biểu đồ so sánh sản lượng (lúa , ngô , điện , than…) của 1 số địa phương qua 1 số năm…
4. Biểu đồ miền
Dạng biểu đồ này được sử dụng thể hiện cơ cấu, tỉ lệ, ví dụ tỷ lệ xuất và nhập, cán cân xuất nhập khẩu, tỷ lệ sinh tử… Để xác định vẽ biểu đồ miền, với số liệu được thể hiện trên 3 năm (nghĩa là việc vẽ tới 4 hình tròn như thông thường thì ta lại chuyển sang biểu đồ miền).
5. Biểu đồ kết hợp
Sử dụng dạng biểu đồ này là khi bạn muốn thể hiện các đối tượng khác nhau về đơn vị nhưng có mối quan hệ mật thiết với nhau hoặc những đề bài có hai số liệu khác nhau nhưng cần phải biểu diễn trên một biểu đồ.
Như vậy, chỉ cần nắm rõ một số từ khóa cùng với khả năng hiểu biết về các dạng biểu đồ thì bạn đã có thể tự tin để chọn cho mình những đáp án chính xác nhất. Lưu ý các bạn, mỗi dạng biểu đồ có cách thể hiện khác nhau, có thể bằng số liệu tương đối hoặc số liệu tương đối, nên bạn cần chú ý điều đó để xử lí và làm bài tốt hơn nhé.
Biểu đồ là gì?
Biểu đồ là các dạng hình học khác nhau được thể hiện dưới dạng đồ và các dữ liệu, số liệu được thể hiện bằng những biểu tượng như hình tròn, đường thẳng, biểu đồ cột…. Một biểu đồ có thể biểu thị dữ liệu số dạng bảng, hàm và cung cấp thông tin khác nhau.
Biểu đồ thường được sử dụng để mô tả, nhận xét hay đánh giá từ các nguồn dữ liệu lớn. Chúng được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau và có thể được tạo thủ công hoặc trên máy tính bằng ứng dụng biểu đồ.
Các dạng biểu đồ phổ biến
Biểu đồ cột
Biểu đồ cột là một trong những dạng biểu đồ phổ biến nhất trong môn địa lý, nó giúp so sánh sự khác biệt dữ liệu giữa các mốc thời gian cố định. Trục dọc, còn được gọi là trục Y, thường được hiển thị trong các giá trị số. Trục X trên đường ngang hiển thị một khoảng thời gian. Nó hiển thị dữ liệu bằng cách sử dụng một số cột có cùng chiều rộng, mỗi cột đại diện cho một danh mục cụ thể. Chiều cao của mỗi cột tỷ lệ thuận với một tập hợp cụ thể (ví dụ: tổng của các giá trị trong danh mục mà nó đại diện). Các danh mục có thể là số lượng dân số, nhóm tuổi hoặc vị trí địa lý… Nhược điểm của dạng biểu đồ cột là chỉ phù hợp với các tập dữ liệu vừa và nhỏ. Biểu đồ cột có các dạng sau:
Biểu đồ cột đơn
Mỗi cột biểu diễn một số liệu nhất định, đây là dạng cơ bản nhất, dễ vẽ và nhận xét nhất. Các trường hợp nên sử dụng biểu đồ đơn là so sánh dân số các năm, tăng trưởng kinh tế, số lượng sinh viên mỗi năm…
Cách nhận xét biểu đồ cột đơn
Từ các số liệu đã cho, ta thực hiện vẽ từng cột tương ứng với từng năm, sau đó so sánh chiều cao của biểu đồ để đưa ra kết luận dữ liệu tăng hay giảm theo từng năm.
Biểu đồ cột đôi, nhiều cột
Thay vì sử dụng duy nhất một cột, ta có thể sử dụng 2, 3 hoặc nhiều cột trên cùng một mốc thời gian. Sau đó đưa ra kết luận về 1 nhóm dữ liệu theo tháng, quý, năm. Các loại dữ liệu nên chọn biểu đồ nhiều cột là so sánh tỉ lệ giới tính nam, nữ được sinh ra trong năm. Tỉ lệ nhập, xuất hàng hóa trong tháng…
Biểu đồ cột chồng nhau
Thay vì sử dụng dạng biểu đồ nhiều cột trong nhóm, một cách khác là xếp chồng dữ liệu trên cùng một cột.
Biểu đồ cột ngang
Một cách khác là biểu diễn số liệu theo dạng cột ngang, giúp so sánh các khái niệm và tỷ lệ phần trăm giữa các yếu tố hoặc bộ dữ liệu. Ví dụ, doanh số hàng năm hoặc hàng quý.
Biểu đồ hình tròn
Biểu đồ hình tròn rất tốt để biểu diễn và hiển thị dữ liệu theo một chiều riêng lẻ, nó sử dụng rộng rãi trong các lĩnh vực khác nhau để thể hiện tỷ lệ phần trăm và so sánh dữ liệu một cách trực quan nhất.
Biểu đồ hình tròn thường được chia thành các phần, mỗi phần hình tròn hiển thị kích thước của một số thông tin liên quan. Biểu đồ hình tròn được sử dụng để hiển thị kích thước tương đối của các bộ phận của tổng thể.
Trong thực tế, bạn có thể chia bất kỳ nhóm dữ liệu mẫu nào thành các loại khác nhau, ví dụ như theo giới tính hoặc trong các nhóm tuổi khác nhau. Đối với các dự án kinh doanh, bạn có thể sử dụng biểu đồ hình tròn để thể hiện tầm quan trọng của một yếu tố cụ thể đối với các yếu tố khác. Tuy nhiên, để phân tích một số bộ dữ liệu khác nhau, bạn nên dùng biểu đồ cột.
Các dạng biểu đồ hình tròn gồm:
- Biểu đồ tròn đơn.
- Biểu đồ tròn có các bán kính khác nhau.
- Biểu đồ bán tròn (hai nửa hình tròn thường thể hiện cơ cấu giá trị xuất nhập khẩu.
Biểu đồ đường
Loại biểu đồ này thường được sử dụng để giải thích xu hướng qua các thời kỳ. Trục dọc luôn hiển thị số lượng, trong khi trục X cho biết một số yếu tố liên quan khác. Biểu đồ đường có thể được hiển thị với các điểm đánh dấu trong hình dạng của hình tròn, hình vuông hoặc các định dạng khác.
Cần lưu ý rằng số lượng bản ghi dữ liệu của biểu đồ đường phải lớn hơn 2, có thể được sử dụng để so sánh xu hướng của khối lượng dữ liệu lớn.
Biểu đồ miền
Biểu đồ miền rất giống với biểu đồ đường. Biểu đồ khu vực là cách để hiển thị xu hướng trong một khoảng thời gian cho một hoặc một số danh mục hoặc thay đổi giữa một số nhóm dữ liệu. Về cơ bản, biểu đồ miền có hai loại chính: biểu đồ miền xếp chồng và hoàn thành. Cả hai loại này có thể hiển thị bản chất của các tập dữ liệu đã chọn của bạn.
Màu tô của biểu đồ miền cần có độ trong suốt nhất định. Độ trong suốt có thể giúp người dùng quan sát mối quan hệ chồng chéo giữa các loạt khác nhau. Khu vực không có độ trong suốt sẽ khiến các loạt khác nhau bao phủ lẫn nhau.
Biểu đồ phân tán
Biểu đồ phân tán là cách để phân tích cách các mục tiêu khác nhau giải quyết xung quanh một chủ đề chính và các kích thước khác nhau của chúng trong một khoảng thời gian. Ví dụ: bạn có thể nhanh chóng so sánh các loại sản phẩm dựa trên ngân sách và giá bán. Biểu đồ phân tán có một số yếu tố khác nhau: điểm đánh dấu, điểm và đường thẳng. Tất cả các yếu tố này có thể chỉ ra và kết nối các đơn vị dữ liệu khác nhau. Bạn có thể chọn vẽ biểu đồ phân tán chỉ trong các điểm đánh dấu hoặc đường. Nói chung, các điểm đánh dấu là lý tưởng cho các điểm dữ liệu nhỏ, trong khi các dòng là tốt cho kích thước lớn của các điểm dữ liệu.
Biểu đồ pareto
Biểu đồ Pareto là một biểu đồ dạng cột. Độ dài của các cột biểu thị tần suất hoặc chi phí và được sắp xếp với các thanh dài nhất ở bên trái và ngắn nhất ở bên phải. Theo cách này, biểu đồ mô tả trực quan những tình huống nào có ý nghĩa hơn.
Biểu đồ kết hợp
Khi số liệu đề bài cho là các số liệu có đơn vị khác nhau thì chắc chắn phải vẽ biểu đồ kết hợp giữa biểu đồ cột và biểu đồ đường với 2 trục tung. Có thể là cột ghép hoặc cột chồng nếu như dữ liệu đã cho có 2 chỉ tiêu cùng đơn vị, nhưng 1 chỉ tiêu này nằm trong chỉ tiêu khác. Còn 1 chỉ tiêu có đơn vị khác (thứ hai) thì thể hiện bằng biểu đồ đường.
Những lưu ý trước khi vẽ biểu đồ
Trong quá trình thực hiện việc vẽ biểu đồ bạn cần lưu ý một số điều sau đây:
Giá trị dữ liệu: Bạn nên xóa mọi chi tiết thừa như màu sắc, văn bản hoặc dòng khỏi biểu đồ. Cố gắng đơn giản hóa một biểu đồ hoặc có thể tách thành hai hoặc nhiều biểu đồ. Các biến trong biểu đồ nên được kết nối trực tiếp với các đơn vị số của các nhóm dữ liệu đã có.
Cách sắp xếp: Hãy chắc chắn rằng biểu đồ của bạn trình bày so sánh rõ ràng và dễ đọc. Do đó, nên cấu trúc bộ dữ liệu của mình theo thứ tự rõ ràng dựa trên các giá trị đã chọn.
Các chỉ số: Các chỉ số cũng rất quan trọng để làm nổi bật biểu đồ. Chèn chính xác thông tin trên dòng, cột trong biểu đồ để tránh người khác hiểu sai về dữ liệu mà mình đang biểu diễn.
Màu sắc và trục: Cố gắng đơn giản hóa các loại màu của biểu đồ. Sử dụng cùng một màu trong một cường độ khác nhau trong cùng loại. Làm cho biểu đồ có cùng một mẫu màu cho cùng trục hoặc nhãn.
Kết luận: Trên đây là các dạng biểu đồ thường được sử dụng trong môn địa lý. Tùy dữ liệu mà đề bài cho, mình nên phân tích và chọn 1 biểu đồ thích hợp nhất để biểu diễn nha.
Cách nhận biết biểu đồ chính xác, nhanh nhất
- Bảng nhận biết các dạng biểu đồ ngắn gọn
- Cách nhận dạng biểu đồ chi tiết
- Bài tập nhận biết biểu đồ
Bảng nhận biết các dạng biểu đồ ngắn gọn
LOẠI BIỂU ĐỒ |
PHÂN LOẠI |
NHẬN BIẾT |
|||
Biểu đồ tròn (100 %) |
Biểu đồ 1 hình tròn |
Chỉ có 1 năm hoặc 1 địa điểm. |
* Lời dẫn: – Cơ cấu; – Tỉ trọng; – Tỉ lệ… – Quy mô và cơ cấu (Biểu đồ bk khác nhau). – Cơ cấu; thay đổi cơ cấu; chuyển dịch cơ cấu. |
||
Biểu đồ 2, 3 hình tròn có bán kính bằng nhau. |
– Bảng số liệu tương đối (%) – Từ 2, 3 năm hoặc địa điểm. |
||||
Biểu đồ 2, 3 hình tròn có bán kính khác nhau. |
– Bảng số liệu tuyệt đối hoặc chưa qua xử lí. – Từ 2, 3 năm hoặc địa điểm. |
||||
Biểu đồ miền (100%) |
– Thay đổi cơ cấu. – Chuyển dịch cơ cấu…. – Bảng số liệu theo chuỗi thời gian từ 4 năm trở lên. |
||||
Biểu đồ đường |
+ Biểu đồ đường vẽ theo giá trị tuyệt đối. |
* Lời dẫn: – Gia tăng. – Biến động. – Phát triển. – Bảng số liệu 4 năm trở lên. |
|||
+ Biểu đồ đường vẽ theo giá trị tương đối. (Coi năm đầu tiên 100%) |
* Lời dẫn: – Tốc độ gia tăng. – Tốc độ tăng trưởng. – Tốc độ phát triển. – Bảng số liệu 4 năm trở lên. |
||||
Biểu đồ cột |
Cột đơn |
Thể hiện một đối tượng trong nhiều năm hoặc nhiều đối tượng trong 1 năm. |
* Lời dẫn: – Tình hình phát triển. – Giá trị. – Số lượng. – Sản lượng. – Số dân… – Qui mô; so sánh… – Đơn vị có dấu: “ /” (tạ/ha; kg/ người; người/ km2…) |
||
Cột kép |
– Bảng số liệu có thường có ít năm; đôi khi đối tượng phân theo lãnh thổ (vùng), địa phương) hoặc sản phẩm… – Bảng số liệu thường có 2 đến 3 đối tượng cùng đơn vị, đôi khi có đơn vị khác nhau. |
||||
Cột chồng |
Thể hiện 2,3 đối tượng trong nhiều năm; – Bảng số liệu có dạng tổng số – Bảng số liệu có thường có nhiều năm |
||||
Biểu đồ kết hợp |
Cột đơn – đường |
* Lời dẫn: – Thể hiện tương quan độ lớn và động thái phát triển. – Giá trị”, “tình hình”; “sản lượng”, “diện tích”, – Bảng số liệu có thời gian từ 4 năm trở lên; – Bảng số liệu thường có 2 đối tượng với đơn vị khác nhau (1 cột – 1 đường); Một số trường hợp có thể có 2 đối tượng có cùng đơn vị và 1 đối tượng có đơn vị khác (2 cột – 1 đường)…; – Các đối tượng thường có mối quan hệ với nhau (có dạng tổng – cột chồng – đường) |
|||
Cột kép – đường. |
|||||
Cột chồng – đường |