Địa Chỉ Trường Đại Học Kiến Trúc Hà Nội – Thông tin tuyển sinh đào tạo Đại học Cao đẳng
Địa Chỉ Trường Đại Học Kiến Trúc Hà Nội đang là thông tin được nhiều người quan tâm tìm hiểu để lựa chọn theo học sau nhiều đợt giãn cách kéo dài do dịch. Website BzHome sẽ giới thiệu cho bạn những thông tin mới nhất chính xác nhất về Địa Chỉ Trường Đại Học Kiến Trúc Hà Nội trong bài viết này nhé!
Nội dung chính
PHÒNG ĐÀO TẠO
Địa chỉ : Phòng U108, U110, U112, U114, Tầng 1,Nhà U, Trường ĐH Kiến trúc Hà Nội, Km10, Đường NguyễnTrãi, Thanh Xuân, Hà Nội.
Điện thoại: 024.385.423.91;
Hotline: 0982.619.900
E-mail: tuyensinh@hau.edu.vn
khoa kiến trúc
trường đại học kiến trúc hà nội
CÁC HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA THỂ THAO NỔI BẬT
THƯ VIỆN – TÀI LIỆU HỌC TẬP VÀ NGHIÊN CỨU
Nơi các bạn trẻ thể hiện tài năng và đam mê
- Các giải thưởng, cá nhân xuất sắc
- Các cuộc thi thường niên của khoa Kiến Trúc
- Những cuộc thi sắp tới – cơ hội dành cho bạn
Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]
Ghi chú: Thời Pháp thuộc tại Bán đảo Đông Dương chỉ có Ban Kiến trúc thuộc trường Mỹ thuật Đông Dương (École des Beaux-Arts) tại Hà Nội đào tạo ngành kiến trúc, lập ra năm 1926.
Ngày 27/10/1924, Trường Mỹ thuật Đông Dương (École Supérieure des Beaux-Arts de l’Indochine) được thành lập tại Hà Nội theo sắc lệnh của Toàn quyền Đông Dương Martial Merlin, Hiệu trưởng lúc này là họa sĩ Victor Tardieu. Sau quá trình phát triển, nay trường trở thành trường đại học Mỹ thuật Việt Nam.[3]
Ngày 01/10/1926: Ban Kiến trúc trực thuộc Trường Mỹ thuật Đông Dương được hình thành.
Ngày 22/10/1942: Trường Mỹ thuật Đông Dương phân ra thành Trường Mỹ nghệ thực hành Hà Nội và Trường Cao đẳng Mỹ thuật Đông dương. Theo nghị định ngày 02/02/1942: Ban Kiến Trúc được nâng lên thành trường Kiến Trúc vẫn trực thuộc trường Cao đẳng Mỹ thuật Đông Dương.
Ngày 22/02/1944: Trường Cao đẳng Kiến trúc được hợp nhất vào trường Cao đẳng Mỹ thuật Quốc gia Paris. Do hoàn cảnh chiến tranh nên dời về Đà Lạt với tên gọi trường Cao đẳng Kiến trúc Đà Lạt.
Ngày 06/09/1948: Trường Kiến trúc Đà Lạt được tách ra khỏi trường Cao đẳng Mỹ thuật Quốc gia Paris và hợp nhất vào Viện đại học Đông Dương (sau đó là Viện đại học Hà Nội) với tên gọi mới là trường Cao đẳng Kiến trúc.
Ngày 8/6/1961: Chính phủ đã có văn bản số 1927 cho phép Bộ Kiến trúc với sự phối hợp của Bộ Giáo dục mở Lớp đào tạo Kiến trúc sư tại đại học Bách khoa, số lượng tuyển sinh mỗi khóa 100 người. Các lớp sinh viên Kiến trúc khoá 1961, 1962, 1963 được biên chế thành ngành Kiến trúc khoá VI, VII, VIII thuộc Khoa Xây dựng Trường đại học Bách khoa Hà Nội.
Tháng 10/1963: sau khi đã chuẩn bị đủ cơ sở Trường lớp, và đội ngũ kỹ sư giảng dạy, có sự thoả thuận với Bộ Giáo dục, Lớp Đào tạo Kiến trúc sư được chuyển khỏi Bách khoa, hoạt động độc lập, dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Bộ Kiến trúc.
Năm 1966: Chính phủ quyết định sáp nhập Lớp Đào tạo KIến trúc sư vào Trường đại học Xây dựng, trở thành Khoa Kiến trúc Đô thị Trường đại học Xây dựng.
Ngày 17/9/1969: Trường Đại học Kiến trúc được thành lập theo Quyết định 181/CP, trên cơ sở của ngành Kiến trúc Đô thị tách ra từ Trường đại học Xây dựng, địa điểm tại Hà Đông. Ngày mới thành lập, trường đào tạo bậc đại học 4 ngành: Kiến trúc sư, Kỹ sư Xây dựng dân dụng và Công nghiệp, Kỹ sư Xây dựng công trình kỹ thuật Thành phố, Kỹ sư Kinh tế Xây dựng. Trường có 2 khoa: Khoa Kiến trúc và Khoa Kỹ thuật Xây dựng. Quy mô tuyển sinh là 200 sinh viên mỗi khóa. 2 năm sau, Trường phát triển thành 4 Khoa: Khoa Kiến trúc, Khoa Đô thị, Khoa Xây dựng, Khoa Cơ bản. Quy mô tuyển sinh tăng dần đến 400 sinh viên mỗi khóa.
Những năm tiếp theo, Trường được mở thêm các ngành mới: Kỹ sư Xây dựng công trình ngầm, Kỹ sư Quản lý Đô thị, Mỹ thuật Công nghiệp. Từ năm 1990, trường được giao đào tạo sau đại học các ngành đang được đào tạo tại Trường.
A. GIỚI THIỆU
- Tên trường: Đại học Kiến trúc Hà Nội
- Tên tiếng Anh: Hanoi Architectural University (HAU)
- Mã trường: KTA
- Loại trường: Công lập
- Hệ đào tạo: Đại học – Sau đại học – Văn bằng 2 – Liên thông – Liên kết quốc tế
- Địa chỉ: Km 10, Đường Nguyễn Trãi, Quận Thanh Xuân, Hà Nội
- SĐT: 024.3854 1616
- Website: /
- Facebook: /DHKIENTRUCHN
B. THÔNG TIN TUYỂN SINH NĂM 2022
I. Thông tin chung
1. Thời gian xét tuyển
- TS dùng kết quả thi tốt nghiệp THPT để xét tuyển; TS thuộc diện xét tuyển thẳng, ưu tiên xét tuyển thực hiện ĐKDT tốt nghiệp THPT, ĐKXT đại học theo kế hoạch của Bộ GDĐT và thông báo của Nhà trường.
- TS thuộc các đối tượng còn lại nộp hồ sơ và lệ phí ĐKDT/ĐKXT cho Trường ĐH Kiến trúc Hà Nội từ ngày 05/5/2022 đến hết ngày 17/6/2022.
2. Đối tượng tuyển sinh
- Thí sinh đã tốt nghiệp THPT hoặc trung cấp. Người tốt nghiệp trung cấp nhưng chưa có bằng tốt nghiệp THPT phải học và được công nhận đã hoàn thành các môn văn hóa THPT theo quy định.
3. Phạm vi tuyển sinh
- Tuyển sinh trên cả nước.
4. Phương thức tuyển sinh
4.1. Phương thức xét tuyển
Xét tuyển dựa vào điểm thi tốt nghiệp THPT năm 2022.
Thi tuyển kết hợp với xét tuyển.
Xét tuyển bằng kết quả học tập của 05 học kỳ đầu tiên bậc THPT.
Xét tuyển thẳng: Thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ GDĐT và quy định riêng của Nhà trường.
Xét tuyển dựa vào kết quả kiểm tra năng lực của Đại học Quốc gia Hà Nội.
4.2. Ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào
a) Đối với các tổ hợp xét tuyển dựa vào kết quả thi tốt nghiệp THPT: Nhà trường sẽ thông báo ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào trên trang thông tin điện tử của Nhà trường tại địa chỉ và trên trang thông tin tuyển sinh của Trường tại địa chỉ /p>
b) Đối với các tổ hợp xét tuyển của phương thức xét tuyển dựa vào kết quả học tập của 05 học kỳ đầu tiên bậc THPT, để được ĐKXT, TS phải đảm bảo đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
– Tổng điểm trung bình cộng 3 môn trong tổ hợp xét tuyển (ĐTBmôn 1 + ĐTBmôn 2 + ĐTBmôn 3) phải lớn hơn hoặc bằng 18,0 điểm;
– Điểm mỗi môn trong tổ hợp xét tuyển thuộc học kỳ 1 lớp 11 (Đhk3), học kỳ 2 lớp 11 (Đhk4), học kỳ 1 lớp 12 (Đhk5) phải lớn hơn hoặc bằng 5,0 điểm.
c) Đối với các tổ hợp xét tuyển có môn thi năng khiếu
– Các môn thi văn hóa: Theo quy định tại điểm a Mục này.
– Các môn thi năng khiếu:
+ Tổ hợp xét tuyển V00: Môn Vẽ mỹ thuật gồm hai bài thi Vẽ mỹ thuật 1 (MT1) và Vẽ mỹ thuật 2 (MT2) được chấm theo thang điểm 5.
- Điểm môn Vẽ mỹ thuật được tính như sau:
- Điểm môn Vẽ mỹ thuật = Điểm bài thi Vẽ mỹ thuật 1 + Điểm bài thi Vẽ mỹ thuật 2.
- Điểm môn Vẽ mỹ thuật sau khi nhân hệ số 2,0 phải đạt tối thiểu để được xét tuyển như sau:
- 8,00 đối với TS thuộc khu vực 1 (KV1);
- 9,00 đối với TS thuộc khu vực 2, khu vực 2 – nông thôn (KV2, KV2-NT);
- 10,00 đối với TS thuộc khu vực 3 (KV3).
+ Tổ hợp xét tuyển H00: Hai môn thi năng khiếu là Hình họa mỹ thuật (H1) và Bố cục trang trí màu (H2) được chấm theo thang điểm 10. Tổng điểm hai môn này không nhân hệ số phải đạt tối thiểu để được xét tuyển như sau:
- 8,00 đối với TS thuộc KV1;
- 9,00 đối với TS thuộc KV2, KV2-NT;
- 10,00 đối với TS thuộc KV3.
Lưu ý: Thí sinh thuộc diện xét tuyển thẳng, điểm năng khiếu tối thiểu được quy định tại điểm b Mục 3.1.8 của Đề án tuyển sinh.
4.3. Chính sách ưu tiên: xét tuyển thẳng; ưu tiên xét tuyển
– Chính sách ưu tiên theo đối tượng và ưu tiên theo khu vực trong tuyển sinh được thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ GDĐT.
– Đối tượng tuyển thẳng, ưu tiên xét tuyển được thực hiện theo Mục 3.1.8 của Đề án tuyển sinh trình độ đại học năm 2022 của Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội (gọi tắt là Đề án tuyển sinh).
– Chỉ tiêu tuyển thẳng tối đa bằng 10% chỉ tiêu tuyển sinh các ngành.
– Chỉ tiêu ưu tiên xét tuyển tối đa bằng 5% chỉ tiêu tuyển sinh các ngành.
– Quy trình, thời thực hiện xét tuyển thẳng và ưu tiên xét tuyển được thực hiện theo quy định của Bộ GDĐT và thông báo của Trường ĐH Kiến trúc Hà Nội.
5. Học phí
Mức học phí dự kiến của trường Đại học Kiến trúc Hà Nội đối với sinh viên chính quy năm 2022 phụ thuộc vào ngành/chuyên ngành đào tạo như sau:
- Các ngành Công nghệ Kỹ thuật vật liệu xây dựng, Quản lý xây dựng, Kinh tế xây dựng, Công nghệ thông tin, Kỹ thuật cấp thoát nước, Kỹ thuật xây dựng công trình giao thông và các chuyên ngành Xây dựng công trình ngầm đô thị, Kỹ thuật hạ tầng đô thị, Kỹ thuật môi trường đô thị, Công nghệ cơ điện công trình: 435.000đ/TC;
- Chuyên ngành Xây dựng dân dụng và công nghiệp: 432.000đ/TC;
- Các chuyên ngành Quản lý dự án xây dựng, Công nghệ đa phương tiện, Quản lý bất động sản: 426.400đ/TC;
- Chuyên ngành Kinh tế đầu tư: 426.400 đ/TC;
- Chuyên ngành Quản lý vận tải và Logistic: 436.000 đ/TC;
- Chuyên ngành Kinh tế phát triển: 429.600 đ/TC;
- Các ngành Kiến trúc, Quy hoạch vùng và đô thị, Kiến trúc cảnh quan và chuyên ngành Thiết kế đô thị: 453.000đ/TC;
- Ngành Thiết kế đồ họa: 483.300đ/TC;
- Ngành Điêu khắc: 487.000đ/TC;
- Ngành Thiết kế nội thất: 476.200đ/TC;
- Ngành Thiết kế thời trang: 472.800đ/TC;
- Chương trình tiên tiến ngành Kiến trúc: 35.000.000đ/năm.
II. Các ngành tuyển sinh
TT | Mã xét tuyển | Nhóm ngành/Ngành | Mã ngành | Chỉ tiêu |
Tổ hợp xét tuyển |
1 |
Nhóm ngành 1 (xét tuyển theo nhóm ngành) |
||||
KTA01 |
Kiến trúc | 7580101 |
500 |
V00: Toán, Vật lý, Vẽ mỹ thuật |
|
Quy hoạch vùng và đô thị | 7580105 | ||||
Quy hoạch vùng và đô thị (Chuyên ngành Thiết kế đô thị) |
7580105_1 | ||||
2 |
Nhóm ngành 2 (xét tuyển theo nhóm ngành) |
||||
KTA02 |
Kiến trúc cảnh quan | 7580102 |
100 |
V00: Toán, Vật lý, Vẽ mỹ thuật |
|
Chương trình tiên tiến ngành Kiến trúc | 7580101_1 | ||||
3 |
Nhóm ngành 3 (xét tuyển theo nhóm ngành) |
||||
KTA03 |
Thiết kế nội thất | 7580108 |
250 |
H00: Ngữ văn, Hình họa mỹ thuật, Bố cục trang trí màu |
|
Điêu khắc | 7210105 | ||||
4 |
Nhóm ngành 4 (xét tuyển theo nhóm ngành) |
||||
KTA04 |
Kỹ thuật cấp thoát nước | 7580213 |
150 |
A00: Toán, Vật lý, Hóa học |
|
Kỹ thuật cơ sở hạ tầng(Chuyên ngành Kỹ thuật hạ tầng đô thị) | 7580210 | ||||
Kỹ thuật cơ sở hạ tầng (Chuyên ngành Kỹ thuật môi trường đô thị) |
7580210_1 | ||||
Kỹ thuật cơ sở hạ tầng (Chuyên ngành Công nghệ cơ điện công trình) |
7580210_2 | ||||
Kỹ thuật xây dựng công trình giao thông | 7580205 | ||||
Các ngành (xét tuyển theo đơn ngành) |
|||||
5 | 7210403 | Thiết kế đồ họa | 7210403 | 150 |
H00: Ngữ văn, Hình họa mỹ thuật, Bố cục trang trí màu |
6 | 7210404 | Thiết kế thời trang | 7210404 | 80 | |
7 | 7580201 | Kỹ thuật xây dựng(Chuyên ngành Xây dựng dân dụng và công nghiệp) | 7580201 | 200 |
A00: Toán, Vật lý, Hóa học |
8 | 7580201_1 | Kỹ thuật xây dựng (Chuyên ngành Xây dựng công trình ngầm đô thị) |
7580201_1 | 50 | |
9 | 7580201_2 | Kỹ thuật xây dựng (Chuyên ngành Quản lý dự án xây dựng) |
7580201_2 | 50 | |
10 | 7510105 | Công nghệ kỹ thuật vật liệu xây dựng | 7510105 | 50 | |
11 | 7580302 | Quản lý xây dựng | 7580302 | 100 |
A00: Toán, Vật lý, Hóa học |
12 | 7580302_1 | Quản lý xây dựng (Chuyên ngành Quản lý bất động sản) |
7580302_1 | 50 | |
13 | 7580302_2 | Quản lý xây dựng (Chuyên ngành Quản lý vận tải và Logistics ) |
7580302_2 | 40 | |
14 | 7580302_3 | Quản lý xây dựng (Chuyên ngành Kinh tế phát triển) |
7580302_3 | 30 | |
15 | 7580301 | Kinh tế Xây dựng | 7580301 | 100 | |
16 | 7580301_1 | Kinh tế Xây dựng (Chuyên ngành Kinh tế đầu tư) |
7580301_1 | 30 | |
17 | 7480201 | Công nghệ thông tin | 7480201 | 200 |
A00: Toán, Vật lý, Hóa học |
18 | 7480201_1 | Công nghệ thông tin (Chuyên ngành Công nghệ đa phương tiện) |
7480201_1 | 50 |
* Điểm Vẽ mỹ thuật nhân hệ số 2
*Xem thêm: Các tổ hợp môn xét tuyển Đại học – Cao đẳng
Thông tin chung
- Tên trường: Đại học Kiến trúc Hà Nội (tên viết tắt: HAU – Hanoi Architectural University)
- Địa chỉ: Km10, đường Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội
- Website: /
- Facebook: /truongdaihockientruchanoi.vn
- Mã tuyển sinh: KTA
- Email tuyển sinh: tuyensinh@hau.edu.vn
- Số điện thoại tuyển sinh: 024.38542391
Giới thiệu trường Đại học Kiến trúc Hà Nội
Lịch sử phát triển
Đại học Kiến trúc Hà Nội là một trong những trường có bề dày lịch sử lâu năm, ra đời trong giai đoạn đất nước còn chịu sự thống trị của Pháp với tiền thân là Trường Mỹ Thuật Đông Dương. Trải qua nhiều nhiều giai đoạn lịch sử, trường đã mang nhiều cái tên trước khi được Thủ tướng Phạm Văn Đồng ký quyết định 426/TTg đổi tên thành Đại học Kiến trúc Hà Nội ngày nay.
Mục tiêu phát triển
Phấn đấu xây dựng trường Đại học Kiến trúc Hà Nội trở thành trường đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực; nỗ lực phát triển trường mang đậm nét đặc trưng riêng; là một địa chỉ đáng tin cậy, hấp dẫn đối với các nhà đầu tư xây dựng, các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
Đội ngũ cán bộ
Trường có đội ngũ cán bộ là 520 người. Trong đó có 307 giảng viên, bao gồm:
- 1 Giáo sư
- 29 Phó Giáo sư
- 99 Tiến sĩ
- 402 Thạc sĩ
- 47 Giảng viên có trình độ đại học
Đây được xem là lực lượng nòng cốt có trình độ cao giảng viên có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng và thiết kế, mỹ thuật trên ở miền Bắc nói riêng và cả nước nói chung.
Cơ sở vật chất
Trường có khu giảng đường 13 tầng khang trang, sạch đẹp. và thư viện điện tử với hàng nghìn đầu sách phục vụ công tác giảng dạy, học tập của giảng viên và sinh viên. Không những thế để đáp ứng chỗ ăn ở, tiện nghi cho sinh viên nhà trường, Đại học Kiến trúc Hà Nội đã xây dựng khu ký túc xá với sức chứa lớn, tọa lạc trên khu đất của trường.