Học Kinh Tế – Thông tin tuyển sinh Đại học Cao đẳng
Học Kinh Tế đang là thông tin được nhiều người quan tâm tìm hiểu để lựa chọn theo học sau nhiều đợt giãn cách kéo dài do dịch. Website BzHome sẽ giới thiệu cho bạn những thông tin mới nhất chính xác nhất về Học Kinh Tế trong bài viết này nhé!
Nội dung chính
Ngành kinh tế là gì?
Ngành kinh tế là ngành học về những hoạt động trao đổi, giao thương, logictics, buôn bán hàng hóa, dịch vụ giữa các cá thể: người tiêu dùng, hộ kinh doanh, công ty, doanh nghiệp,… với nhau trong một nước và giữa các nước với nhau. Do đó, kinh tế là một ngành học rất rộng gồm nhiều lĩnh vực, cũng như có mối quan hệ chặt chẽ không thể tách rời với khoa học kỹ thuật, sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, xã hội học,…
→ Xem thêm: Ngành logictics là gì? cơ hội việc làm và mức lương có cao không?
tại sao ngành kinh tế lại được nhiều học sinh sinh viên lựa chọn học?
Ngành kinh tế là một ngành đặc biệt quan trọng của tất cả các quốc gia trên thế giới. Ngành kinh tế cũng giống như một mạng lưới toàn cầu bao gồm nhiều ngành nghề trong đó và các hoạt động kinh tế được liên kết chặt chẽ với nhau một cách thống nhất. Do đó một quốc gia muốn phát triển kinh tế thì việc đào tạo và ươm mầm những thế hệ tài năng học ngành kinh tế là rất cần thiết và quan trọng.
Ngành kinh tế học gì? gồm những chuyên ngành nào?
Kinh tế là một lĩnh vực rộng lớn và không chỉ giới hạn trong hoạt động trao đổi, buôn bán mà kinh tế hiện nay đã mở rộng ra trên rất nhiều ngành khác nhau. Chính vì thế mà trong ngành này có rất nhiều các chuyên ngành và các lĩnh vực khác nhau, ứng dụng vào các hoạt động kinh tế khác nhau.
học ngành kinh tế có bao nhiêu chuyên ngành?
Dưới đây là những chuyên ngành mà bạn có thể tham khảo.
♦ Ngành Kinh tế học
Ngành học cơ bản nhất của Kinh tế – Kinh tế học – là ngành học chung những kiến thức về kinh tế vi mô và vĩ mô. Tùy theo đinh hướng nghiên cứu mà bạn có thể chọn nghiên cứu chuyên sâu về Kinh tế học, Kinh tế quốc tế, Kinh tế học tài chính, Kinh tế phát triển, Kinh tế đầu tư,…
♦ Ngành Tài chính ngân hàng
Tài chính – Ngân hàng luôn nằm trong TOP những ngành kinh tế có tỷ lệ cạnh tranh và điểm chuẩn đầu vào cao nhất tại các trường Đại học TOP đầu. Ngoài những kiến thức về tài chính, tiền tệ, ngân hàng và các định chế tài chính, trong khối ngành Tài chính Ngân hàng bạn sẽ được tập trung đào tạo chuyên sâu về những chuyên ngành như Tài chính công, Tài chính doanh nghiệp, Ngân hàng, Phân tích và đầu tư tài chính,… hay một số ngành mới bao gồm Công nghệ tài chính, Đầu tư tài chính, Quản trị rủi ro tài chính,…
→ Xem thêm: Ngành tài chính ngân hàng là gì? Có nên học ngành này hay không?
ngành tài chính ngân hàng là gì?
♦ Ngành Kế toán – Kiểm toán
Kế toán – Kiểm toán cũng là một trong những ngành học thuộc khôi Kinh tế có điểm chuẩn cao. Bất cứ doanh nghiệp nào cũng cần tới bộ phận Kế toán, do đó đây được coi là chuyên ngành học có tính “ổn định” trong ngành kinh tế.
→ Xem thêm: Ngành kế toán – kiểm toán là gì? cơ hội làm việc có cao không?
♦ Ngành Kinh tế đối ngoại, Kinh doanh quốc tế – Logictics
Xuất nhập khẩu luôn là một lĩnh vực kinh tế quan trọng của bất cứ một nền kinh tế nào, đặc biệt trong xu hướng hội nhập kinh tế thế giới như hiện nay. Do đó, các ngành học liên quan đến xuất nhập khẩu như Kinh tế đối ngoại, Kinh doanh Quốc tế, Thương mại Quốc tế, Logistics và Quản trị chuỗi cung ứng,… luôn có điểm chuẩn cao, tỉ lệ cạnh tranh gắt gao
→ Xem thêm: Ngành Kinh doanh quốc tế là gì? Tại sao ngành này lại hot?
có nên học ngành logictics hay không?
♦ Ngành Marketing và Quan hệ công chúng
Tiếp thị là một khâu quan trọng trong vận hành kinh doanh và hiện nay quản trị Marketing đã trở thành một trong những “vũ khí” quan trọng để một doanh nghiệp có thể cạnh tranh, tìm được chỗ đứng trong thị trường khốc liệt và thu hút khách hàng. Nhu cầu tuyển dụng ngành Marketing xu hướng tăng mỗi năm, bởi ngày càng nhiều donah nghiệp hiểu tầm quan trọng của bộ phận Marketing và sẵn sàng chi ngân sách lớn để thực hiện các chiến dịch tiếp thị truyền thông nhằm thu hút khách hàng, xây dựng thương hiệu.
ngành quan hệ công chúng học gì?
→ Xem thêm: Ngành quan hệ công chúng là gì? những lý do nên học ngành quan hệ công chúng?
♦ Một số ngành Quản trị và Quản lý
Bao gồm các ngành: Khoa học quản lý, Quản lý công, Quản lý tài nguyên và môi trường, Quản lý đất đai, Quản lý dự án, Quản trị kinh doanh, Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành, Quản trị khách sạn, Quản trị điều hành thông minh, Quản trị chất lượng và Đổi mới, Quản trị nguồn nhân lực,…
→ Xem thêm: Ngành quản trị kinh doanh là gì? Tại sao bạn nên học ngành này?
→ Xem thêm: Ngành quản trị khách sạn là gì? Học ở đâu tốt nhất?
♦ Ngành Toán ứng dụng Kinh tế và Công nghệ thông tin trong Kinh tế
Bao gồm các ngành: Toán ứng dụng kinh tế, Thống kê kinh tế, Hệ thống thông tin quản lý, Phân tích kinh doanh (định hướng Business Ananlyst). Đặc biệt, với xu hướng ứng dụng Big data vào kinh tế, ngành học Khoa học dữ liệu trong Kinh tế & Kinh doanh đang là một ngành thu hút rất nhiều bạn trẻ đam mê công nghệ muốn làm việc trong ngành kinh tế.
♦ Một số ngành kinh tế khác
Kinh tế ngày càng tăng trường dẫn tới các nảy sinh các nhu cầu mới trong nhiều lĩnh vực và đòi hỏi sự chuyên môn hóa. Theo đó, các ngành học kinh tế mới ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội. Bạn có thể tham khảo một số ngành học HOT bao gồm: Thương mại điện tử, Bất động sản, Bảo hiểm – Định phí Bảo hiểm & Quản trị rủi ro,…
→ Xem thêm: Ngành Thương mại điện tử là gì? và những điều cần biết
ngành thương mại điện tử là gì? có nên học không?
1. Tìm hiểu ngành Kinh tế
- Ngành Kinh tế hay Kinh tế học là môn khoa học xã hội nghiên cứu sự sản xuất, phân phối và tiêu dùng các loại hàng hóa và dịch vụ. Kinh tế học cũng nghiên cứu cách thức xã hội quản lý các nguồn tài nguyên (nguồn lực) khan hiếm của nó. Nghiên cứu Kinh tế học nhằm mục đích giải thích cách thức các nền kinh tế vận động và cách tác nhân kinh tế tương tác với nhau. Các nguyên tắc kinh tế được ứng dụng trong đời sống xã hội, trong thương mại, tài chính và hành chính công, thậm chí là trong ngành tội phạm học, giáo dục, xã hội học, luật học và nhiều ngành khoa học khác.
- Chương trình đào tạo ngành Kinh tế cung cấp những kiến thức chuyên môn và kỹ năng thực hành tốt, có phẩm chất chính trị, đạo đức tư cách tốt, có sức khỏe, có khả năng làm việc độc lập và sáng tạo, có đủ trình độ năng lực hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Theo học ngành Kinh tế, sinh viên sẽ được trang bị hệ thống kiến thức sâu rộng, hiện đại về kinh tế vi mô, kinh tế vĩ mô, kinh tế học ứng dụng, có khả năng vận dụng các lý thuyết kinh tế để phân tích, đánh giá các hoạt động kinh tế, có khả năng tổ chức và quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh, xây dựng và tổ chức các chương trình dự án phát triển kinh tế – xã hội; có khả năng nghiên cứu và học tập ở bậc cao hơn.
- Bên cạnh đó, khối ngành về Kinh tế rất rộng và đào tạo rất nhiều nhân lực trong nhiều lĩnh vực khác nhau, vì vậy, tùy vào mục đích của từng trường sẽ có chương trình đào tạo khác nhau, ngoài các kiến thức tổng quan về Kinh tế học thì các trường còn đào tạo các kiến thức chuyên sâu như các chuyên ngành Kinh tế quốc tế, Kinh tế đối ngoại, Kinh tế đầu tư, Kinh tế phát triển, Thương mại quốc tế…
Ngành Kinh tế đang được nhiều bạn trẻ quan tâm và tìm hiểu
2. Các khối xét tuyển ngành Kinh tế
- Mã ngành: 7310101
- Ngành Kinh tế xét tuyển các khối sau:
- A00: Toán, Vật lý, Hóa học
- A01: Toán, Vật lí, Tiếng Anh
- B00: Toán, Hóa học, Sinh học
- C01: Ngữ văn, Toán, Vật lí
- C02: Ngữ văn, Toán, Hóa học
- C04: Ngữ văn, Toán, Địa lí
- C20: Ngữ văn, Địa lí, Giáo dục công dân
- D01: Ngữ văn, Toán, Tiếng Anh
- D07: Toán, Hóa học, Tiếng Anh
- D90: Toán, Khoa học tự nhiên, Tiếng Anh
Ngành kinh tế là gì?
Để có thể tìm hiểu học ngành kinh tế ra làm gì và top 4 ngành nghề hot của ngành kinh tế thì chúng ta phải hiểu ngành kinh tế là gì? Ngành kinh tế là ngành khi bạn học xong sẽ cung cấp cho bạn những kiến thức sâu rộng về kinh tế và là bước đệm để bạn tiến đến những cơ hội việc làm trong các doanh nghiệp trong nước, nước ngoài và thậm chí là có thể làm ở các cơ quan nhà nước.
Học ngành kinh tế ra trường làm gì?
Quản trị kinh doanh
Khi lựa chọn nhóm công việc về quản trị kinh doanh bạn cần có đầy đủ các kiến thức, hiểu biết về quản lý doanh nghiệp để doanh nghiệp hoạt động hiệu quả trong các lĩnh để có thể tạo lập doanh nghiệp, xây dưng và tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch, chính sách kinh doanh, chương trình, tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp,….. Quản trị kinh doanh là ngành nghề được ưu thích và tạo ra nguồn nhân có chất lượng tốt. Ngành kinh tế đã trở thành mục tiêu của nhiều bạn trẻ kinh học ngành kinh tế.
Tài chính ngân hàng
Tài chính ngân hàng cũng là một ngành nghề rộng, liên quan đến tất cả dịch vụ giao dịch, luân chuyển tiền. Người học ngành kinh tế khi lựa chọn tài chính ngân hàng cần hiểu biết đầy về các kiến thức cơ bản của ngành như: tài chính, tiền tệ, kế toán, kinh tế và được cung cấp các kiến thức chuyên sâu theo từng chuyên ngành cụ thể.
Tài chính ngân hàng bao gồm nhiều chuyên ngành: Ngân hàng, ài chính doanh nghiệp, Tài chính công, Thuế, Hải quan, Kinh doanh chứng khoán, Định giá tài sản, phân tích chính sách tài chính, …. Người làm ngành tài chính ngân hàng khi ra trường có thể lựa chọn làm việc tại cơ quan nhà nước hoặc tại các doanh nghiệp tư nhân có ban ngành liên quan đến kinh tế.
- Xem thêm: Chuyên ngành Kinh doanh Quốc tế là gì? Xu Hướng Học Tập Và Nghề Nghiệp 2022
Kế toán
Có thể nói rằng khi nghĩ về ngành kinh tế thì kế toán luôn là công việc được lựa chọn hàng đầu. Kế toán là vị trí không thể thiếu của bất kì doanh ngiệp, các cơ quan nhà nước hoặc bất kì tổ chức phi chính phủ nào. Mỗi doanh nghiệp hiện nay đều cần từ 1-2 kế toán, thậm trí có những doanh nghiệp lớn còn cần nhiều hơn nữa.
Bạn cần được trang bị kiến thức, sự hiểu về chuyên ngành kế toán như: các chế độ tài chính– kế toán theo pháp luật, có khả năng điều hành công tác kế toán, kiểm toán nội bộ và tài chính ở các loại hình doanh nghiệp. Khi lựa chọn chuyên ngành kế toán bạn có thể lựa chọn nhiều vị trí khác nhau như: kế toán, tài vụ, tín dụng,…..
Kinh doanh tự do
Nếu bạn là người học ngành kinh tế và chưa biết nên lựa chọn công việcbạn thích kinh doanh, muốn có cuộc sống thử thách và tự do thì kinh doanh tự do là sự lựa chọn hoàn toàn hợp lý. Khi lựa chọn kinh doanh tự do thì bạn có thể kinh doanh các ngành nghề, mặt hàng mà bản thân mong muốn.
Có những yêu cầu cơ bản dành cho bạn khi kinh doanh tự do đó là kinh doanh ngành nghề được pháp luật cho phép, nắm rõ các kiến thức về mặt hàng bạn kinh và thị trường của bạn. Kinh doanh tự do hiện nay được các bạn trẻ có khát vọng khởi nghiệp, làm giàu ưu tiên, nhưng kinh doanh tự do cũng có nhiều rủi ro nếu bạn không nắm bắt rõ về thị trường, trông có chiến lược kinh doanh hợp lý thì thua lỗ là không thể tránh khỏi.
Vậy nên nếu muốn kinh doanh tự do thì bạn cần có các kỹ năng làm chủ doanh nghiệp, chiến lược kinh doanh và lựa chọn mặt hàng kinh doanh đúng đắn.
Swinburne – Nơi lựa chọn xứng đáng của các sinh viên hiện nay
Swinburne Việt Nam là trường được liên kết giữa Trường Đại học FPT và Đại học Công nghệ Swinburne tại Australia. Sinh viên sau khi học tại trường và tốt nghiệp chương trình Đại học ở đây sẽ được nhận bằng của trường Đại học Công nghệ Swinburne Australia. Tổng giá trị học bổng tại trường được trao cho các sinh viên được gọi là “Change Maker” – Đây có nghĩa là người tiên phong thay đổi được đào tạo với các kiến thức và kỹ năng của công dân toàn cầu.
Những ngành đạo tạo tại trường bao gồm Kinh doanh (đạt tiêu chuẩn kiểm định quốc tế AACSB; chương trình TOP 351 thế giới, QS 2021), ngành Công nghệ thông tin (Kiểm định quốc tế ACS, TOP 251, QS 2021), ngành Truyền thông đa phương tiện (TOP 151, QS 2021).
>> Xem thêm: Những điều bạn cần biết về tiêu chí tuyển sinh 2022 của Swinburne Việt Nam
Ngành kinh tế luôn là ngành cho bạn nhiều cơ hội, lựa chọn việc làm và bạn chỉ cần nắm bắt tốt các cơ hội đó. Chúc bạn luôn may mắn và thành công với công việc bạn đã lựa chọn, bạn có thể tham khảo thêm về các xu hướng và ngành học Hot tại Swinburne Việt Nam nhé.
Tham gia Cộng Đồng sinh viên SWINBURNE tương lai: Tại đây
Định nghĩa kinh tế học[sửa | sửa mã nguồn]
Theo một khái niệm chung nhất, kinh tế học là một bộ môn khoa học xã hội giúp cho con người hiểu về cách thức vận hành của nền kinh tế nói chung và cách thức ứng xử của từng chủ thể tham gia vào nền kinh tế nói riêng. Vấn đề khan hiếm nguồn lực yêu cầu các nền kinh tế hay các đơn vị kinh tế phải lựa chọn. Các Nhà Kinh tế cho rằng: Kinh tế học là “khoa học của sự lựa chọn“. Kinh tế học tập trung vào việc sử dụng và quản lý các nguồn lực hạn chế để đạt được thỏa mãn tối đa nhu cầu vật chất của con người. Đặc biệt, kinh tế học nghiên cứu hành vi trong sản xuất, phân phối và tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ trong thế giới có nguồn lực hạn chế.
Như vậy, kinh tế học quan tâm đến hành vi của toàn bộ nền kinh tế tổng thể và hành vi của các chủ thể riêng lẻ trong nền kinh tế, bao gồm các doanh nghiệp,hộ tiêu dùng, người lao động và chính phủ. Mỗi chủ thể kinh tế đều có mục tiêu để hướng tới, đó là tối đa hóa lợi ích kinh tế của họ. Mục tiêu của các doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận, mục tiêu của các hộ tiêu dùng là tối đa hóa mức độ tiêu dùng, mục tiêu của người lao động là tối đa hóa tiền công và mục tiêu của chính phủ là tối đa hóa lợi ích xã hội. Kinh tế học có nhiệm vụ giúp các chủ thể kinh tế giải quyết bài toán tối đa hóa lợi ích kinh tế này.
Kinh tế học có hai bộ phận cấu thành hữu cơ là kinh tế học vi mô và kinh tế học vĩ mô. Các Nhà Kinh tế phân kinh tế học theo hai mức độ phân tích khác nhau: vi mô và vĩ mô.
Kinh tế học vi mô[sửa | sửa mã nguồn]
Kinh tế học vi mô nghiên cứu các quyết định của các cá nhân và doanh nghiệp và các tương
tác giữa các quyết định này trên thị trường. Kinh tế học vi mô giải quyết các đơn vị cụ thể của
nền kinh tế và xem xét một cách chi tiết cách thức vận hành của các đơn vị kinh tế hay các
phân đoạn của nền kinh tế.
Mục tiêu của kinh tế học vi mô nhằm giải thích giá và lượng của một hàng hóa cụ thể.
Kinh tế học vi mô còn nghiên cứu các quy định, thuế của chính phủ tác động đến giá và lượng
hàng hóa và dịch vụ cụ thể. Chẳng hạn, kinh tế học vi mô nghiên cứu các yếu tố nhằm xác
định giá và lượng xe hơi, đồng thời nghiên cứu các quy định và thuế của chính phủ tác động
đến giá cả và sản lượng xe hơi trên thị trường.
Kinh tế học vĩ mô[sửa | sửa mã nguồn]
Kinh tế học vĩ mô nghiên cứu nền kinh tế quốc gia và kinh tế toàn cầu, xem xét xu hướng
phát triến và phân tích biến động một cách tổng thể, toàn diện về cấu trúc của nền kinh tế và
mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành của nền kinh tế.
Mục tiêu phân tích của kinh tế học vĩ mô nhằm giải thích giá cả bình quân, tổng việc làm,
tổng thu nhập, tổng sản lượng sản xuất. Kinh tế học vĩ mô còn nghiên cứu các tác động của
chính phủ như thu ngân sách, chi tiêu chính phủ, thâm hụt ngân sách lên tổng việc làm và tổng thu nhập. Chẳng hạn,
kinh tế học vĩ mô nghiên cứu chi phí sống bình quân của dân cư, tổng giá trị sản xuất,
thu chi ngân sách của một quốc gia.
Sự phân biệt kinh tế học vi mô và vĩ mô không có nghĩa là phải tách rời các vấn đề kinh tế một cách riêng biệt. Nhiều vấn đề liên quan đến cả hai. Chẳng hạn, sự ra đời của video game
và sự phát triển của thị trường sản phẩm truyền thông. Kinh tế học vĩ mô giải thích ảnh hưởng
của phát minh lên tổng chi tiêu và việc làm của toàn bộ nền kinh tế. Trong khi đó, kinh tế học
vi mô giải thích các ảnh hưởng của phát minh lên giá và lượng của sản phẩm này và số người
tham gia trò chơi.
Kinh tế học vi mô và kinh tế học vĩ mô là hai bộ phận cấu thành quan trọng của môn kinh tế học, có mối quan hệ hữu cơ với nhau. Mối quan hệ này cho thấy rằng, trong thực tiễn quản lý kinh tế, cần thiết phải giải quyết tốt các vấn đề kinh tế trên cả hai phương diện vi mô và vĩ mô. Nếu chỉ tập trung vào những vấn đề vi mô như tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp mà không có sự điều tiết của chính phủ, thì không thể có một nền kinh tế thực sự phát triển ổn định, bình đẳng và công bằng.
Kinh tế học là một nhánh của khoa học xã hội nghiên cứu sản xuất, phân phối, tiêu dùng các hàng hóa và dịch vụ. Từ “economics” (nghĩa là: kinh tế học) trong tiếng Anh (và các chữ tương tự như: “économiques” trong tiếng Pháp, “Ökonomik” trong tiếng Đức) bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp với “oikos” là “nhà” và “nomos” là “quy tắc” hay “quy luật”, nghĩa là “quy tắc quản lý gia đình”. Trong tiếng Việt, từ “kinh tế” là một từ Hán Việt, rút gọn từ cụm từ “kinh bang tế thế”(nghĩa là: trị nước, giúp đời) và từ “học” là một từ Hán Việt có nghĩa là “tiếp thu tri thức” thường được đi kèm sau tên các ngành khoa học (như “ngôn ngữ học”,”toán học”). Nội dung của khái niệm kinh tế đã mở rộng cùng với sự phát triển xã hội và nhận thức của con người. Kinh tế được xem là một lĩnh vực hoạt động của xã hội loài người trong việc tạo ra giá trị đồng thời với sự tác động của con người vào thiên nhiên nhằm thỏa mãn nhu cầu của con người và xã hội. Xuất phát từ nhận thức sự phát triển những mối quan hệ trong quá trình đó đã hình thành một môn khoa học, gọi là khoa học kinh tế, gồm tập hợp các ngành khoa học được chia thành hai nhóm:
- Kinh tế học lý luận (lý thuyết kinh tế) – chuyên nghiên cứu bản chất, nội dung và quy luật phát triển chung nhất của các quá trình kinh tế.
- Kinh tế học ứng dụng – nghiên cứu những chức năng riêng biệt trong quản lý kinh tế, hay nói cách khác, xây dựng những lý thuyết và phương pháp quản lý để ứng dụng trong các ngành kinh tế riêng biệt.
Sản xuất, tiêu dùng, tiết kiệm, đầu tư, mua quà tặng hay đi du lịch… mỗi hành động của con người hiện đại đều ngầm chứa một hành vi kinh tế, vậy nên thật khó có thể đưa ra một định nghĩa kinh tế học vừa đơn giản mà lại vừa bao quát vấn đề.
Mặc dù, những cuộc thảo luận về sản xuất và phân phối đã trải qua một quá trình lịch sử lâu dài, kinh tế học được xem là một khoa học độc lập chỉ được xác định chính thức vào thời điểm xuất bản cuốn sách “Của cải của các dân tộc” viết bởi Adam Smith năm 1776. Smith dùng thuật ngữ “kinh tế chính trị” để gọi tên môn khoa học này, nhưng dần dần, thuật ngữ này đã được thay thế bằng thuật ngữ “kinh tế học” từ sau năm 1870. Ông cho rằng “sự giàu có” chỉ xuất hiện khi con người có thể sản xuất nhiều hơn với nguồn lực lao động và tài nguyên sẵn có. Như vậy, theo Smith, định nghĩa kinh tế cũng là định nghĩa về sự giàu có [2].
John Stuart Mill định nghĩa khoa học kinh tế là “khoa học ứng dụng của sản xuất và phân phối của cải” [3]. Định nghĩa này được đưa vào từ điển tiếng Anh rút gọn Oxford mặc dù nó không đề cập đến vai trò quan trọng của tiêu thụ. Đối với Mill của cải được xác định như toàn bộ những vật thể có ích.
Định nghĩa được xem là bao quát nhất cho kinh tế học hiện đại do Lionel Robbins đưa ra là: “Khoa học nghiên cứu hành vi con người cũng như mối quan hệ giữa nhu cầu và nguồn lực khan hiếm, trong đó có giải pháp chọn lựa cách sử dụng” [4]. Theo ông, sự khan hiếm nguồn lực có nghĩa là tài nguyên không đủ để thỏa mãn tất cả mọi ước muốn và nhu cầu của mọi người. Không có sự khan hiếm và các cách sử dụng nguồn lực thay thế nhau thì sẽ không có vấn đề kinh tế nào cả. Do đó, kinh tế học, giờ đây trở thành khoa học của sự lựa chọn bị ảnh hưởng như thế nào bởi các động lực khuyến khích và các nguồn lực.
Một trong các ứng dụng của kinh tế học là giải thích làm thế nào mà nền kinh tế, hay hệ thống kinh tế hoạt động và có những mối quan hệ nào giữa những người chơi (tác nhân) kinh tế trong một xã hội rộng lớn hơn. Những phương pháp phân tích vốn ban đầu là của kinh tế học, giờ đây, cũng được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác liên quan đến sự lựa chọn của con người trong các tình huống xã hội như tội phạm, giáo dục, gia đình, khoa học sức khoẻ, luật, chính trị, tôn giáo, thể chế xã hội hay chiến tranh.
Kinh tế học lý luận là phần quan trọng nhất của khoa học kinh tế, tạo ra cơ sở lý luận để phát triển kinh tế học ứng dụng. Bằng các cách tiếp cận khác nhau các nhà nghiên cứu muốn đưa ra những học thuyết hợp lý nhằm làm sáng tỏ bức tranh hoạt động kinh tế của xã hội và theo đó, sử dụng học thuyết để làm công cụ phân tích và dự đoán những xu hướng kinh tế. Các lý thuyết kinh tế được xây dựng từ các phạm trù của kinh tế như: giá trị, lao động, trao đổi, tiền tệ, tư bản v.v. Trong đó các phạm trù của kinh tế đóng vai trò như những công cụ nhận thức riêng biệt. Các quá trình kinh tế được xem là cơ bản và là đối tượng nghiên cứu của khoa học kinh tế là sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu thụ hàng hóa. Tuy nhiên nhiều sự vật, hiện tượng, quá trình mới, đã vượt khỏi khuôn khổ của các phạm trù được xác lập từ trước, làm suy yếu tính lý giải và khả năng phân tích của nhiều học thuyết. Mặt khác, các học thuyết riêng biệt cũng chỉ làm sáng tỏ phần nào đó của đời sống kinh tế mà thôi. Kinh tế học lý luận vẫn còn đang tiếp tục sửa đổi, bổ sung và phát triển. Người nhận giải thưởng Nobel Kinh tế năm 1988 Maurice Allais nhận định vấn đề phát triển kinh tế học lý luận như sau: “Cũng như vật lý học hiện nay cần một lý thuyết thống nhất về vạn vật hấp dẫn, các ngành khoa học nhân văn cần một lý thuyết thống nhất về hành vi con người” [5]. Vấn đề đó đến nay vẫn còn là một khoảng trống trong khoa học kinh tế.
Kinh tế học là việc nghiên cứu xem xã hội quyết định các vấn đề sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào và sản xuất cho ai.[6].
Main Content
Tin tức
Thông tin mới nhất và kiến thức hữu ích từ UEH
Xem thêm
Tuyển sinh
Chất lượng vượt trội – Gắn liền thực tiễn – Vươn tầm quốc tế
Sự kiện
Những sự kiện nổi bật sắp diễn ra tại UEH
May
26
May
27
May
30
Jun
06
Xem thêm sự kiện UEH
“Đến năm 2030, UEH sẽ trở thành Đại học đa ngành có danh tiếng học thuật và phát triển bền vững trong khu vực Châu Á”
GS.TS. Nguyễn Đông Phong
Chủ tịch Hội đồng trường
1. Ngành kinh tế học là gì?
Kinh tế (kinh tế học) là khối ngành sẽ cung cấp cho bạn những kiến thức sâu rộng về kinh tế mang lại những cơ hội việc làm trong các doanh nghiệp trong nước, nước ngoài và thậm chí là có thể làm ở các cơ quan nhà nước.
Ngành Kinh tế hay Kinh tế học là môn khoa học xã hội nghiên cứu sự sản xuất, phân phối và tiêu dùng các loại hàng hóa và dịch vụ. Ngành học này cũng nghiên cứu cách thức xã hội quản lý các nguồn tài nguyên (hay còn gọi là những nguồn lực) khan hiếm của nó.
Nghiên cứu Kinh tế học nhằm mục đích giải thích cách thức các nền kinh tế vận động và cách tác nhân kinh tế tương tác với nhau. Các nguyên tắc kinh tế được ứng dụng trong đời sống xã hội, trong thương mại, tài chính và hành chính công, thậm chí là trong ngành tội phạm học, giáo dục, xã hội học, luật học và nhiều ngành khoa học khác.
2. Ngành kinh tế bao gồm những ngành nào?
Khối Ngành kinh tế là một trong những ngành có kiến thức vô cùng sâu rộng và có chia ra làm nhiều ngành “hot hit” được nhiều bạn trẻ quan tâm hiện nay. Xem qua một số ngành tiêu biểu sau đây:
- – Tài chính: Cung cấp cho bạn các kiến thức về tài chính doanh nghiệp, quản trị tài chính, tài chính quốc tế, vốn đầu tư….
- – Quản trị kinh doanh: Gồm những nhánh nhỏ hơn như: Quản trị kinh doanh, quản trị nhân lực, quản trị lữ hành, thương mại, Marketing, ngoại thương…
- – Ngân hàng: Sẽ giúp bạn có các kiến thức về: Đầu tư, nghiệp vụ ngân hàng, bảo hiểm
- – Cuối cùng là ngành kế toán: Các kiến thức liên quan tới: Thống kê dữ liệu, dự đoán kinh tế, kế toán kiểm toán…..
3. Cơ hội việc làm của sinh viên ngành kinh tế học
Sau tốt nghiệp, các em sẽ có khả năng, kiến thức và cơ hội làm việc trong cơ quan, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế như: Các cơ quan quản lý kinh tế Nhà nước từ trung ương tới địa phương, những doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, các tổ chức tài chính, tín dụng, làm việc tại các trường Đại học, viện nghiên cứ, hoặc thậm chí làm ở các tổ chức xã hội, đoàn thể, hoặc thậm chí làm ở các tổ chức quốc tế, phi chính phủ
Nếu như bạn muốn đi sâu hơn về lĩnh vực kinh tế, bạn hoàn toàn có thể tiếp tục học ở các bậc sau đại học ở trong hoặc ngoài nước, học những chuyên ngành như: Kinh tế học; Kinh tế phát triển; Kinh tế & Quản lý công; Kinh tế Tài chính – Ngân hàng…
Một số vị trí nghề nghiệp cụ thể mà bạn có thể tham khảo như: Kế toán viên, kiểm toán viên, nhân viên kinh doanh, nhân viên ngân hàng, nhân viên bảo hiểm, nhà kinh tế học, cố vấn viên kinh tế tài chính…; giảng viên giảng dạy Kinh tế học vi mô, Kinh tế học vĩ mô, Lịch sử học thuyết kinh tế, cán bộ, công chức làm việc trong các tổ chức đoàn thể, xã hội…
Các điểm giống nhau của Kinh tế, Tài chính và Quản trị Kinh doanh
1. Xoay quanh đồng tiền
Cách nhìn nhận về tiền sẽ khác nhau trong mỗi ngành nhưng về cơ bản thì cả ba đều dựa trên nền tảng chung là đồng tiền. Cái gì liên quan đến tiền đều cần sự nguyên tắc, quyết đoán và rõ ràng.
2. Sự hiện diện của tính toán
Cấp độ Toán học trong mỗi ngành cũng khác nhau nhưng ít nhiều đều có sự góp mặt của các con số và những phép tính. Nếu bạn chỉ thích làm việc với chữ nghĩa hay tranh ảnh thì nên cân nhắc kỹ lưỡng trước khi chọn học ba ngành này vì không phải ai cũng phù hợp với việc xử lý các con số, nhất là việc nhập sai một con số thường dẫn đến tổn thất lớn.
3. Sự liên hệ qua lại
Ba ngành này đều có chịu sự tác động lẫn nhau nên thường xuất hiện chung. Nếu bạn chọn học một trong ba ngành thì thể nào cũng sẽ ít nhiều biết đến hai ngành còn lại để có góc nhìn toàn cảnh.
Các điểm khác nhau giữa Kinh tế, Tài chính và Quản trị Kinh doanh
1. Định nghĩa
- Quản trị Kinh doanh: Đây là ngành học dễ hình dung nhất vì đúng như tên gọi, ngành học này giúp bạn hiểu về cách thành lập và vận hành của một doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh nhằm tạo ra lợi nhuận. Bạn có thể áp dụng các kiến thức được học để quản lý hoạt động kinh doanh của chính mình hoặc chọn một khâu trong hoạt động kinh doanh của người khác để làm việc.
- Tài chính: Từ Hán Việt “tài” có nghĩa là “tiền của” nên ngành học này sẽ tập trung đào sâu về tiền nhiều hơn hai ngành còn lại. Khi chọn học Tài chính, bạn sẽ thu nạp các kiến thức liên quan đến tiền như ngân hàng, các khoản đầu tư, hình thức cho vay, quỹ tín dụng, bảo hiểm, nợ và các loại hình khác.
- Kinh tế: Đây là ngành khoa học xã hội chuyên nghiên cứu về các hoạt động sản xuất, phân phối, tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ dưới góc nhìn toàn cảnh. Bạn sẽ được học cách phân tích và đánh giá sự tương quan và ảnh hưởng của tất cả mọi hoạt động kinh doanh lên nền kinh tế chung của xã hội.
2. Phạm vi ảnh hưởng
Dựa vào ba định nghĩa trên, bạn có thể thấy Quản trị Kinh doanh là ngành học có phạm vi ảnh hưởng nhỏ nhất vì nội dung được học chỉ gói gọn trong việc vận hành một công ty hay doanh nghiệp. Tài chính sẽ có phạm vi tìm hiểu rộng hơn vì dòng tiền không chỉ chảy trong một doanh nghiệp mà có mặt trong khắp mọi ngành nghề và lĩnh vực. Cuối cùng, Kinh tế là ngành học có độ phủ kiến thức rộng nhất khi đánh giá không chỉ một mà toàn bộ hoạt động kinh doanh của mọi người và tiền chỉ là một trong các yếu tố để đánh giá.
3. Hình thức đào tạo
Quản trị Kinh doanh mang tính thực hành nhiều còn Tài chính hay Kinh tế lại thiên về lý thuyết và số liệu.
4. Chuyên ngành
Quản trị Kinh doanh có các chuyên ngành như Nhân sự, Marketing, Sales, Kế toán,…. Tài chính lại phân ra thành ba mảng như tài chính cá nhân, tài chính doanh nghiệp và tài chính công. Kinh tế thì lại có hai chuyên ngành là Kinh tế vi mô và Kinh tế vĩ mô, bao gồm: Kinh tế đối ngoại, Kinh tế quốc tế, Kinh tế phát triển, Kinh tế đầu tư, Thương mại quốc tế,...
5. Tương lai nghề nghiệp
Khi chọn học Quản trị Kinh doanh, bạn có thể tự mở công ty hoặc tập trung theo đuổi một chuyên ngành nhất định như nhân sự hay marketing. Khi học Tài chính, bạn có thể chọn theo đuổi công việc chuyên gia phân tích tài chính, nói cách khác là hướng dẫn sử dụng tiền cho cá nhân, doanh nghiệp hoặc chính phủ. Đối với ngành Kinh tế, vì bạn được học cả tổng thể lẫn chi tiết nên vừa có thể đầu quân vào làm vị trí phân tích kinh tế cho chính phủ hoặc doanh nghiệp.
Nhìn chung, với các kỹ năng học được trong cả ba ngành thì bạn có rất nhiều lựa chọn nghề nghiệp bởi ngành nào cũng đóng vai trò quan trọng trong xã hội. Chẳng hạn như bạn hoàn toàn có thể dùng các kiến thức mình học được để trở thành phóng viên chuyên về mảng kinh doanh, tài chính và kinh tế của một tòa soạn nào đó.
>> Bạn phù hợp với Kinh tế hay Quản trị Kinh doanh?
hotcourses.vn
Sinh viên sẽ học được những gì khi lựa chọn ngành kinh tế?
“Học ngành kinh tế thì làm nghề gì?” là câu hỏi được nhiều học sinh cuối cấp thắc mắc trong quá trình chọn trường, chọn ngành. Nếu có ý định hướng nghiêm túc cho tương lai, trước hết, bạn phải biết những kiến thức được học khi lựa chọn ngành kinh tế.
Đối với ngành kinh tế, sinh viên sẽ được dạy những kiến thức chuyên sâu về các hoạt động sản xuất, phân phối và tiêu thụ hàng hóa một cách tổng thể. Các chương trình đào tạo sẽ hướng dẫn bạn các phân tích và đánh giá sự ảnh hưởng cũng như mối tương quan của các hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế xã hội.
Bên cạnh những kiến thức chuyên sâu, sinh viên còn được trang bị những kiến thức nghiệp vụ khác. Cụ thể là các kỹ năng mềm và các kỹ năng cần có theo từng chuyên ngành. Ví dụ, đối với ngành kinh doanh quốc tế, sinh viên sẽ được học thêm về vấn đề thanh toán quốc tế, tranh chấp trong thương mại, bảo hiểm ngoại thương,…
Khối ngành kinh tế được phân làm bao nhiêu nhóm ngành?
- Nhóm ngành kinh tế quản trị
Trong khối ngành kinh tế, quản trị được xem là ngành học quan trọng. Nhóm ngành này gồm các chuyên ngành kinh tế cụ thể: Quản trị kinh doanh, Quản trị lữ hành, Quản trị nguồn nhân lực, Kinh doanh quốc tế,…
Sinh viên theo ngành này sẽ được cung cấp những kiến thức để trở thành một nhà quản trị. Một số ngành có thể làm sau khi tốt nghiệp ngành kinh tế quản trị: Quản trị marketing, Quản trị nhân sự, Quản trị tài chính, Cố vấn kinh tế – Tài chính.
- Nhóm ngành kinh tế tài chính
Đây là nhóm ngành được nhiều sinh viên quan tâm và lựa chọn nhất trong những năm gần đây. Nhóm ngành này bao gồm các lĩnh vực cụ thể như: Tài chính doanh nghiệp, Quản trị tài chính, Tài chính quốc tế, Thị trường chứng khoán, Hệ thống thông tin tài chính,…
Sinh viên tốt nghiệp trong nhóm ngành này có thể làm những công việc như: Nhân viên ngân hàng, Tư vấn tài chính, Nhân viên bảo hiểm,…
- Nhóm ngành kế toán – kiểm toán
Kế toán – kiểm toán cũng là một nhóm quan trọng trong khối ngành kinh tế. Sinh viên theo ngành sẽ được cung cấp kiến thức về thu thập, xử lý, kiểm tra và cung cấp thông tin về tình hình tài chính. Cũng như hiệu quả kinh doanh thông qua các nghiệp vụ: Tính phí, dự toán, phân bổ ngân sách, quản lý doanh thu theo sát kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp.
Về cơ bản, sinh viên kế toán có thể làm những công việc của kiểm toán và ngược lại. Sau khi tốt nghiệp, sinh viên có thể làm việc liên quan đến các nghiệp vụ như: Kế toán, dự báo kinh tế, phân tích chứng khoán, kinh doanh ngoại hối,…
- Nhóm ngành về lĩnh vực công
Sinh viên theo nhóm ngành được trang bị các kiến thức và kỹ năng linh hoạt trong lĩnh vực kinh tế. Sau khi ra trường, bạn có thể làm những công việc liên quan đến thuế, thương mại, môi trường,…
Từ khóa người dùng tìm kiếm liên quan đến Học Kinh Tế
edunet.vn › Tin tức, tuyensinhso.vn › nhom-nganh-dao-tao › nganh-kinh-te-c25313, swinburne-vn.edu.vn › hoc-nganh-kinh-te-ra-lam-top-4-nganh-nghe-hot-c…, vi.wikipedia.org › wiki › Kinh_tế_học, www.ueh.edu.vn, huongnghiep.hocmai.vn › review-cuc-chi-tiet-ve-nganh-kinh-te-hoc-top-n…, www.hotcourses.vn › … › Tiêu điểm ngành học Bốn phương, ufba.edu.vn › nganh-kinh-te, isb.edu.vn › top-chuyen-nganh-kinh-te-duoc-sinh-vien-yeu-thich, Ngành kinh tế, Ngành kinh tế gồm những ngành nào, Ngành Kinh tế học trường nào, Ngành kinh tế la gì, Ngành kinh tế ra trường làm gì, Kinh tế học, Ngành kinh tế lương bao nhiêu, trường đại học kinh tế, điểm chuẩn