Cao đẳngĐại họcĐào tạo liên thôngThông tin tuyển sinh

Khối Lượng Của Nguyên Tử – Thông tin tuyển sinh đào tạo Đại học Cao đẳng

Khối Lượng Của Nguyên Tử đang là thông tin được nhiều người quan tâm tìm hiểu để lựa chọn theo học sau nhiều đợt giãn cách kéo dài do dịch. Website BzHome sẽ giới thiệu cho bạn những thông tin mới nhất chính xác nhất về Khối Lượng Của Nguyên Tử trong bài viết này nhé!

Một số thông tin dưới đây về Khối Lượng Của Nguyên Tử:

I. Thành phần cấu tạo nguyên tử

Từ những kết quả thực nghiệm, người ta chứng minh được xác định thành phần nguyên tử gồm có hạt nhân và lớp vỏ electron.

1. Lớp vỏ electron

Lớp vỏ electron gồm các hạt electron mang điện tích âm (-) chuyển động trong không gian xung quanh hạt nhân. Electron kí hiệu là e.

  • Khối lượng: me = 9,1094.10-31 kg
  • Điện tích: qe = -1,602.10-19 C (culông)
  • Điện tích của electron được kí hiệu là – eo và quy ước bằng 1-.

2. Hạt nhân nguyên tử

Hạt nhân nguyên tử gồm các hạt proton mang điện tích dương (+) và notron không mang điện. Hạt proton kí hiệu là p, hạt notron kí hiệu là n.

  • Khối lượng proton: mp = 1,6726.10-27 (kg)
  • Điện tích của proton: qp = + 1,602.10-19 C (culông)
  • Khối lượng notron: mn = 1,6748.10-27 (kg)
  • Điện tích của notron: qn = 0

Như vậy, thành phần cấu tạo nguyên tử gồm:

– Hạt nhân nguyên tử nằm ở tâm của nguyên tử gồm các hạt proton và notron.

– Vỏ nguyên tử gồm các electron chuyển động xung quanh hạt nhân.

Thành phần cấu tạo nguyên tử

thanh-phan-cau-tao-nguyen-tu-kich-thuot-va-khoi-luong-nguyen-tu

II. Kích thước và khối lượng của nguyên tử

1. Kích thước nguyên tử

  • Kích thước của nguyên tử: mỗi nguyên tử có kích thước khoảng 10-10 m = 0,1 nm. Nguyên tử nhỏ nhất là nguyên tử H có bán kính r = 0,053 nm.
  • Đường kính của hạt nhân nguyên tử khoảng 10-5 nm.
  • Đường kính của e lectron và proton khoảng 10-8 nm.

2. Khối lượng nguyên tử

– Để biểu thị khối lượng của một nguyên tử, phân tử hay các hạt e, p, n, người ta dùng đơn vị khối lượng nguyên tử, kí hiệu là u. u còn được gọi là đvC.

– 1u = 1/12 khối lượng của 1 nguyên tử đồng vị Cacbon 12. Nguyên tử này có khối lượng là 19,9265.10-27 kg.

1u = 19,9265.10-27/12 ≈ 1,6605.10-27 kg

Ví dụ:

  • Khối lượng của 1 nguyên tử H là 1,6738.10-27 ≈ 1u.
  • Khối lượng của 1 nguyên tử C là 9,9265.10-27 = 12 u.

1. Nguyên tử là gì?

Về khái niệm, nguyên tử được hiểu là một đơn vị cơ bản của vật chất (Khối Lượng Của Nguyên Tử) và được dùng để xác định cấu trúc của các nguyên tố. Mỗi nguyên tử chứa một hạt nhân ở trung tâm và xung quanh được bao bọc bởi đám mây điện tích âm các electron. Nguyên tử rất nhỏ với đường kính chỉ khoảng vài phần mười của nano mét.

Nguyên tử được cấu tạo bởi ba loại hạt đó là: Proton, neutron và electron.

Trong đó, Proton và neutron có khối lượng nặng hơn electron rất nhiều và chúng cư trú trong tâm của nguyên tử hay còn được gọi là hạt nhân. Còn electron thì lại cực kỳ nhẹ và tồn tại trong một đám mây bao xung quanh hạt nhân. Đám mây electron này có bán kính lớn gấp 10.000 lần hạt nhân.

Protron và neutron có trọng lượng xấp xỉ bằng nhau. Một proton lại có trọng lượng nặng tới 1.800 electron.

Các nguyên tử tham gia cấu thành nên những trạng thái vật chất khác nhau và phụ thuộc rất nhiều vào các điều kiện vật lý như: mật độ, nhiệt độ và áp suất. Khi các điều kiện này thay đổi đến một điều kiện giới hạn thì sẽ xảy ra sự chuyển pha vật chất giữ các pha, rắn, khí, lỏng và Plasma. Trong một trạng thái, vật liệu cũng sẽ thể hiện những dạng hình thù khác nhau.

Ví dụ: Với Carbon rắn nó có thể hiện như: graphene, graphite hay kim cương.

1.1. Proton:

Proton là hạt điện mang điện dương được tìm thấy trong hạt nhân nguyên tử. Nó được Ernest Rutherford phát hiện trong các thí nghiệm được tiến hành từ năm 1911 đến 1919. Số lượng proton trong nguyên tử sẽ giúp xác định nó là nguyên tố nào.

Ví dụ: Nguyên tử cacbon có 6 proton, nguyên tử oxi có 8 proton, nguyên tử hiđro có 1 proton. Số lượng proton trong 1 nguyên tử được gọi là số nguyên tử của nguyên tố đó.

Proton được tạo thành từ những hạt khác có tên gọi là quark. Mỗi proton thường có ba quark, hai quark “lên” và một quark “xuống” và chúng được liên kết lại với nhau bởi những hạt khác nữa gọi là gluon.

1.2. Neutron:

Neutron là hạt không mang điện được phát hiện ra ở trong hạt nhân nguyên tử. Khối lượng của một neutron thì sẽ lớn hơn khối lượng của một proton. Tương tự như proton thì neutron cũng được cấu tạo từ quark – một quark “lên” và hai quark “xuống”. Neutron được khám phá ra bởi nhà Vật Lý người Anh – James Chadwick vào năm 1932.

1.3. Electron:

Electron có điện tích âm sẽ bị hút điện về phía các proton tích điện dương. Các Electron bao xung quanh hạt nhân nguyên tử trong những lộ trình được gọi là orbital. Các orbital bên trong vây xung quanh nguyên tử có dạng hình cầu, còn những orbital bên ngoài thì phức tạp hơn.

Cấu hình electron của một nguyên tử là mô tả orbital đến vị trí của các electron trong một nguyên tử không bị kích thích. Do vậy nhờ vào việc sử dụng cấu hình electron và các nguyên lí vật lí thì các nhà hóa học có thể dự đoán các tính chất của một nguyên tử, ví dụ: độ ổn định, điểm sôi và độ dẫn.

Khối lượng đồng vị tương đối[sửa | sửa mã nguồn]

Khối lượng đồng vị tương đối (tính chất của một nguyên tử duy nhất) không nên nhầm lẫn với khối lượng nguyên tử tương đối (còn gọi là trọng lượng nguyên tử) là trung bình của các giá trị của nhiều nguyên tử trong một mẫu nguyên tố hóa học. Khối lượng đồng vị tương đối tương đương với nguyên tử khối, chỉ khác

Khối lượng đồng vị tương đối tương đương với nguyên tử khối và có giá trị đại số bằng đúng nguyên tử khối, với nguyên tử khối sử dụng đơn vị khối lượng nguyên tử. Sự khác biệt duy nhất là khối lượng đồng vị tương đối là một con số thuần túy mà không có đơn vị. Vì nó chỉ tỉ lệ của khối lượng nguyên tử với tiêu chuẩn là nguyên tử carbon-12, và từ “tương đối” chỉ tỉ tương đối so với carbon-12.

Với khối lượng của carbon-12 là 12, khối lượng đồng vị tương đối khi ấy sẽ là khối lượng của một đồng vị (một nuclit bất kỳ) khi mà giá trị này được so với khối lượng của carbon-12. Một các tương đương, khối lượng đồng vị tương đối của một đồng vị hay nuclit là khối lượng của đồng vị so với 1/12 khối lượng của một nguyên tử carbon-12.

Ví dụ, khối lượng đồng vị tương đối của một nguyên tử carbon-12 bằng đúng 12, còn nguyên tử khối của một nguyên tử carbon-12 bằng đúng 12 đơn vị carbon hay 12 u. Ngoài ra, nguyên tử khối của một nguyên tử carbon-12 có thể được biểu diễn trong bất kì đơn vị khối lượng nào: ví dụ, nguyên tử khối của một nguyên tử carbon-12 vào khoảng 1.998467052 × 10−26 kilogam.

Không nuclit nào trừ carbon-12 có giá trị khối lượng đồng vị tương đối là một số nguyên. Cũng giống như trường hợp nguyên tử khối khi biểu diễn bằng u, giá trị khối lượng nguyên tử trung bình của các nuclit khác carbon-12 chỉ gần bằng một số nguyên. Điều này sẽ được nói rõ hơn dưới đây.

Nguyên tử là gì?

Nguyên tử là một đơn vị cơ bản của vật chất và được dùng để xác định cấu trúc của các nguyên tố. Nguyên tử sẽ chứa một hạt nhân ở trung tâm và xung quanh được bao bọc bởi đám mây điện tích âm các electron. Nguyên tử là những đối tượng rất nhỏ với đường kính chỉ khoảng vài phần mười của nano mét. Chúng ta

Nguyên tử được cấu tạo bởi ba loại hạt đó là: Proton, neutron và electron.

Bạn đang xem: Khối lượng nguyên tử là gì

Trong đó, Proton và neutron có khối lượng nặng hơn electron rất nhiều và chúng cư trú trong tâm của nguyên nguyên tử hay còn được gọi là hạt nhân. Còn electron thì lại cực kỳ nhẹ và tồn tại trong một đám mây bao xung quanh hạt nhân. Đám mây electron này có bán kính lớn gấp 10.000 lần hạt nhân.

Protron và neutron có trọng lượng xấp xỉ bằng nhau. Một proton lại có trọng lượng nặng tới 1.800 electron.

Cấu trúc của một nguyên tử beryllium

Các nguyên tử tham gia cấu thành nên những trạng thái vật chất rất khác nhau và nó sẽ phụ thuộc rất nhiều vào các điều kiện Vật lý như: mật độ, nhiệt độ và áp suất. Khi các điều kiện này thay đổi đến một điều kiện giới hạn thì sẽ xảy ra sự chuyển pha vật chất giữ các pha, rắn, khí, lỏng và Plasma. Trong một trạng thái, vật liệu cũng sẽ thể hiện những dạng hình thù khác nhau.

Ví dụ: Với Carbon rắn nó có thể hiện như: graphene, graphite hay kim cương.

Proton

Proton là hạt điện mang điện dương được tìm thấy bên trong hạt nhân nguyên tử. Nó được khám phá bởi Ernest Rutherford trong các thí nghiệm tiến hành vào những năm 1911 – 1919. Số lượng proton trong một nguyên tử sxe giúp xác định nguyên tố này là nguyên tố gì.

Ví dụ: nguyên tử Cacbon có 6 proton, nguyên tử oxygen có 8 proton và nguyên tử hydrogen có 1 proton. Số lượng proton trong 1 nguyên tử được gọi là số nguyên tử của nguyên tố đó. Bên cạnh đó, số proton trong một nguyên tử còn giúp xác định hành trạng hóa học của mỗi nguyên tố.

Proton được cấu tạo nên từ những hạt khác có tên gọi là quark. Thường sẽ có ba quark trong mỗi proton – hai quark “lên” (up) và một quark “xuống” (down) và chúng được liên kết lại với nhau bởi những hạt khác nữa gọi là gluon.

Số hiệu nguyên tử là gì?

Neutron

Neutron là hạt không mang điện được phát hiện ra ở trong hạt nhân nguyên tử. Khối lượng của một neutron thì sẽ lớn hơn khối lượng của một proton. Tương tự như proton thì neutron cũng được cấu tạo từ quark – một quark “lên” và hai quark “xuống”. Neutron được khám phá ra bởi nhà Vật Lý người Anh – James Chadwick vào năm 1932.

Electron

Electron có điện tích âm sẽ bị hút điện về phía các proton tích điện dương. Các Electron bao xung quanh hạt nhân nguyên tử trong những lộ trình được gọi là orbital. Các orbital bên trong vây xung quanh nguyên tử có dạng hình cầu, còn những orbital bên ngoài thì phức tạp hơn.

Cấu hình electron của một nguyên tử là mô tả orbital đến vị trí của các electron trong một nguyên tử không bị kích thích. Do vậy nhờ vào việc sử dụng cấu hình electron và các nguyên lí vật lí thì các nhà hóa học có thể dự đoán các tính chất của một nguyên tử, ví dụ: độ ổn định, điểm sôi và độ dẫn.

1. Nguyên tử khối là gì?

1.1. Đơn vị khối lượng nguyên tử là gì?

Đơn vị Cacbon là đơn vị sử dụng để đo khối lượng nguyên tử, có ký hiệu là đvC. Một đơn vị Cacbon bằng 1/12 của khối lượng hạt nhân nguyên tử Cacbon đồng vị C12.

Do nguyên tử Cacbon đồng vị C12 phổ biến cùng với đố là chỉ số sai là rất thấp nên Viện đo lường Quốc tế đã thống nhất dùng đơn vị Cacbon này.

1.2. Vậy nguyên tử khối là gì?

Nguyên tử khối có thể được hiểu là khối lượng tương đối của một nguyên tử có đơn vị tính là đơn vị cacbon (ký hiệu đvC). Mỗi nguyên tố có số lượng proton và notron khác nhau nên sẽ có nguyên tử khối khác nhau.

Nguyên tử khối của một nguyên tử là khối lượng tương đối của nguyên tử nguyên tố, là tổng khối lượng notron, proton và electron nhưng do khối lượng của electron nhỏ nên sẽ không tính khối lượng này. Do đó, nguyên tử khối xấp xỉ bằng khối của hạt nhân.

Nguyên tử khối cũng được xem là khối lượng, được tính theo đơn vị gam của một mol nguyên tử, ký hiệu bằng u.

1 u = 1/NA gam = 1/(1000Na) kg

Trong đó Na chính là hàng số Avogadro

1 u xấp xỉ bằng 1.66053886 x 10-27 kg

1 u xấp xỉ bằng 1.6605 x 10-24 g

Bảng nguyên tử khối  có thể hiểu là một bảng thể hiện nguyên tử khối, và một số thông tin liên quan khác của các nguyên tố như hóa trị, ký hiệu nguyên tố….  Đây là một trong những bảng cơ bản và đơn giản của hóa học, đóng vai trò là kiến thức nền tảng để xử lý các bài toán hóa học phức tạp sau này.

Số p

Tên nguyên tố

Ký hiệu hoá học Nguyên tử khối

Hoá trị

1

Nguyên tử khối của Hiđro

H 1 I
2 Nguyên tử khối của Heli He 4  
3 Nguyên tử khối của Liti Li 7 I
4 Nguyên tử khối của Beri Be 9 II
5 Nguyên tử khối của Bo B 11 III
6 Nguyên tử khối của Cacbon C 12 IV, II
7 Nguyên tử khối của Nitơ N 14 III,II,IV,..
8 Nguyên tử khối của Oxi  O 16 II
9 Nguyên tử khối của Flo F 19 I
10 Nguyên tử khối của Neon Ne 20  
11 Nguyên tử khối của Natri Na 23 I
12 Nguyên tử khối của Mg(Magie) Mg 24 II
13 Nguyên tử khối của Nhôm Al 27 III
14 Nguyên tử khối của Silic Si 28 IV
15 Nguyên tử khối của Photpho P 31 III, V
16 Nguyên tử khối của Lưu huỳnh S 32 II,IV,VI,..
17 Nguyên tử khối của Clo Cl 35,5 I,..
18 Nguyên tử khối của Agon Ar 39,9  
19 Nguyên tử khối của Kali K 39 I
20 Nguyên tử khối của Canxi Ca 40 II
24 Nguyên tử khối của Crom Cr 52 II,III
25 Nguyên tử khối của Mangan Mn 55 II,IV,VII,..
26 Nguyên tử khối của Sắt Fe 56 II,III
29 Nguyên tử khối của Đồng Cu 64 I,II
30 Nguyên tử khối của Kẽm Zn 65 II
35 Nguyên tử khối của Brom Br 80 I,…
47 Nguyên tử khối của Ag (Bạc) Ag 108 I
56 Nguyên tử khối của Bari Ba 137 II
80 Nguyên tử khối của Thuỷ ngân Hg 201 I,II
82 Nguyên tử khối của Chì Pb 207 II,IV

1.3 Vậy nguyên tử khối có phải số khối không?

Số khối hay số hạt có kí hiệu A là tổng số hạt trong hạt nhân nguyên tử. Số khối được tính theo công thức A = Z + N với Z là số proton, N là số neutron. Như vậy ta có thể thấy nguyên tử khối là khối lượng tương đối của một nguyên tử, còn số khối thì là số hạt trong hạt nhân nguyên tử, đây là 2 khái niệm hoàn toán khác nhau. 

Xem thêm: Bảng Tuần Hoàn Hóa Học Mới Nhất – Cách Dùng và Ghi Nhớ

Nguyên tử là gì lớp 8?

Nguyên tử là gì cho ví dụ?

Nguyên tử là 1 đơn vị cơ bản của vật chất và nó được sử dụng để xác định cấu trúc của các nguyên tử. Nguyên tử sẽ chứa 1 hạt nhân ở trung tâm và xung quanh được bao bọc bởi đám mây điện tích âm các e. Nguyên tử là những đối tượng rất nhỏ với đường kính chỉ vào khoảng vài phần mười của nano mét. 

Nhưng thực tế, có đến hàng chục triệu chất khác nhau, nhưng chỉ có khoảng hơn 100 loại nguyên tử. Nguyên tử được hình dung giống như 1 quả cầu rất nhỏ bé, với đường kính chỉ khoảng 0.00000001 cm.

Theo định nghĩa nguyên tử là gì hóa 8: “Nguyên tử là các hạt vô cùng nhỏ và được trung hòa về điện. Nguyên tử gồm hạt nhân mang điện tích dương (+) và vỏ tạo bởi 1 hoặc nhiều electron mang điện tích âm (-)”.

Hạt nguyên tử là gì? – Là bộ phận nằm ở trung tâm nguyên tử và được tạo nên bởi notron và proton.

Cấu tạo của nguyên tử là gì lớp 7?

Nguyên tử là gì cấu tạo của nguyên tử? – Nguyên tử được cấu tạo bởi 3 loại hạt đó là Proton, electron và neutron. Trong đó, neutron và proton có khối lượng nặng hơn electron rất nhiều, và chúng cư trú trong tâm của nguyên tử hay còn gọi là hạt nhân. Còn các electron thì lại cực kỳ nhẹ, và tồn tại trong 1 đám mây bao xung quanh hạt nhân. Đám mây electron này có bán kính gấp 10.000 lần hạt nhân.  

Cấu tạo nguyên tử

Còn neutron và protron có trọng lượng xấp xỉ bằng nhau, 1 proton lại có trọng lượng nặng tới 1.800 electron. Các nguyên tử tham gia cấu thành nên các trạng thái vật chất khác nhau, và nó cũng phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện vật lý như: áp suất, nhiệt độ hay mật độ. Khi những điều kiện này thay đổi đến 1 điều kiện giới hạn thì sẽ xảy ra sự chuyển pha vật chất giữa các pha rắn, khí, lỏng và Plasma. 

Ví dụ: Với Carbon rắn, nó có thể hiện như kim cương, graphene, graphite

Proton 

Proton là những hạt mang điện tích dương (+) và nó ở trong hạt nhân của nguyên tử. Số lượng của proton sẽ xác định được nguyên tử này là nguyên tố gì. Chẳng hạn, nguyên tử C có 6 proton, nguyên tử Oxy có 8 proton, nguyên tử Hidro có 1 proton,… Nên số nguyên tử của nguyên tố chính là số lượng proton có trong 1 nguyên tử.

Notron

Notron là hạt không mang điện tích và nó có trong hạt nhân nguyên tử. Trong đó, khối lượng của một notron sẽ lớn hơn khối lượng của một proton.

Electron

Electron là hạt mang điện tích âm và nó sẽ bị hút về proton mang điện tích dương. Các electron bao quanh hạt nhân nguyên tử sẽ được gọi là orbital. Orbital ở bên trong nguyên tử sẽ có dạng hình cầu, còn orbital bên ngoài thì có cấu tạo phức tạp hơn.

Dựa vào cấu hình electron mà các nhà hóa học có thể dự đoán được tính chất của 1 nguyên tử như độ dẫn, độ ổn định, điểm sôi,… (Cấu hình electron nguyên tử là gì? Là sự phân bố của các lớp e trong lớp vỏ nguyên tử ở những trạng thái năng lượng khác nhau).

Lịch sử nghiên cứu của nguyên tử khối

Trước khi tìm hiểu chi tiết khái niệm nguyên tử khối là gì, hẳn nhiều bạn sẽ thắc mắc không biết lịch sử nghiên cứu của nguyên tử khối như thế nào? Ai là nhà khoa học đầu tiên xác định nó?…

Thông tin Monkey tổng hợp từ Wikipedia.org John Dalton và Thomas Thomson chính là những nhà khoa học đầu tiên xác định được khối lượng nguyên tử tương đối. Khối lượng nguyên tử tương đối ban đầu được định nghĩa so với khối lượng của nguyên tố Hidro – nguyên tố nhẹ nhất và được tính với đơn vị là 1.00. Tuy nhiên, một nhà khoa học có tên Berzelius đã chứng minh điều này là chưa chính xác.

Trải qua nhiều giai đoạn nghiên cứu của các nhà khoa học hàng đầu thế giới, khái niệm/ cụm từ khối lượng nguyên tử mãi tới năm 1979 mới được thống nhất.  

Khái niệm “Nguyên tử khối là gì?

Sách Giáo khoa Hóa học 8 định nghĩa: “Nguyên tử khối là khối lượng của một nguyên tử tính bằng đơn vị cacbon. Mỗi nguyên tố có nguyên tử khối riêng biệt”.

Thực tế, nguyên tử có khối lượng vô cùng bé, nếu tính bằng gam thì số trị rất nhỏ, không tiện sử dụng. Ví dụ như khối lượng của 1 nguyên tử cacbon (C) là 0, 000 000 000 000 000 000 000 019 926 g (=1,9926.10-23g). Bởi vậy, các nhà khoa học đã dùng một cách khác để biểu hiện khối lượng của nguyên tử.

Cụ thể, họ quy ước lấy 1/12 khối lượng của nguyên tử cacbon làm đơn vị khối lượng cho nguyên tử – đơn vị cacbon, viết tắt là đvC. Trong ký hiệu quốc tế nó được biểu đạt là “u”. Dựa vào đơn vị này, chúng ta có thể dễ dàng tính khối lượng của một nguyên tử.

Như vậy đến đây ta có thể dễ dàng trả lời được câu hỏi: Nguyên tử khối là khối lượng của một nguyên tử được tính bằng đơn vị nào phải không? Đó chính là nguyên tử cacbon.

Ví dụ, khối lượng tính bằng đơn vị cacbon của C là 12 đvC, Ca là 40 đvC, Oxi là 16 đvC…

Lưu ý:

  • Hidro là nguyên tử nhẹ nhất.

  • Nguyên tử khác có khối lượng bằng bao nhiêu đơn vị cacbon thì nặng bằng bấy nhiêu lần nguyên tử hidro.

  • Giữa hai nguyên tử cacbon và oxi thì nguyên tử cacbon nhẹ hơn (12/16=3/4 lần).

  • Chúng ta có thể bỏ bớt chữ đvC sau số trị nguyên tử khối.

XÂY DỰNG NỀN TẢNG TOÁN HỌC VỮNG CHẮC CHO TRẺ TỪ NHỎ VỚI ĐA PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC, CHI PHÍ CỰC RẺ CHƯA ĐẾN 2K/NGÀY CÙNG MONKEY MATH.

1. Nguyên tử khối là gì?

1.1. Khái niệm

Khối lượng của một nguyên tử được tính bằng đvC được gọi là nguyên tử khối. Sẽ có các nguyên tử khối khác nhau giữa các nguyên tố khác nhau.

KL của một nguyên tử chính bằng tổng KL của các thành phần tạo nên nguyên tử đó (p, e, n) nhưng vì hạt e có KL quá bé so với tổng KL nên ta coi KL của hạt e = 0. Do đó, khi xét đến KL nguyên tử, ta xem như KL nguyên tử bằng tổng KL của hạt p và n có ở trong hạt nhân của nguyên tử (m = mp + mn)

VD: Nguyên tử khối của Ag là 108 và nguyên tử khối của Mg là 24

1.2. Đơn vị của nguyên tử khối là gì?

Trong thực tế, nguyên tử có KL vô cùng nhỏ bé, nếu tính dựa trên g thì số trị rất nhỏ và khó sử dụng. 

VD: KL của 1 nguyên tử C là 0, 000 000 000 000 000 000 000 019 926 g (hay có thể viết ngắn lại = 1,9926.10-23g). Do đó, các nhà khoa học đã nghĩ ra một cách khác giúp biểu hiện KL của nguyên tử. Cụ thể, họ đã quy ước rằng lấy 1/12 khối lượng của nguyên tử C để làm đơn vị chung KL cho nguyên tử – đơn vị C, viết tắt là đvC. Nhưng ký hiệu quốc tế để biểu đạt nó lại là “u”. Dựa trên đơn vị này, chúng ta có thể tính KL của một nguyên tử một cách dễ dàng.

1.3. Nguyên tử khối trung bình

Hầu hết các nguyên tố hóa học đều tồn tại ở dạng hỗn hợp của nhiều đồng vị với tỉ lệ % số nguyên tử xác định. Do vậy, nguyên tử khối của các nguyên tố mà có nhiều đồng vị sẽ được xác định là nguyên tử khối TB của hỗn hợp các đồng vị đó có tính dựa vào tỉ lệ % số nguyên tử tương ứng. Giả sử là A và B là 2 đồng vị của mẫu A và B. Kí hiệu A và B lần lượt là nguyên tử khối của 2 đồng vị với tỉ lệ % số nguyên tử tương ứng là a và b. Khi đó nguyên tử khối TB, kí hiệu Atb của nguyên tố X là: 

Atb = (a.A + b.B)/100

Tham khảo ngay bộ tài liệu tổng hợp kiến thức THPT và phương pháp giải mọi dạng bài tập trong đề thi THPT Quốc Gia môn Hóa

Tìm hiểu nguyên tử khối của các nguyên tố hóa học

Trước khi đến với cách học thuộc nguyên tử khối của các nguyên tố hóa học thì đầu tiên mời các bạn cùng đi tìm hiểu lại về nguyên tử khối là gì?

Tìm hiểu nguyên tử khối của các nguyên tố hóa học

Theo như lý thuyết đã được học ở chương trình Hóa học THPT, nguyên tử khối có thể được gọi là khối lượng tương đối của một nguyên tử được tính bằng đơn vị Cacbon (đvC). Nguyên tử khối được tính bằng tổng của các nơtron, proton và các electron của các nguyên tố. 

Nhưng vì khối lượng của electron không đáng kể thế nên không tính thêm cùng, vì vậy nguyên tử khối sẽ gần bằng với khối lượng hạt nhân. Mỗi nguyên tố hóa học khác nhau sẽ có nguyên tử khối khác nhau.

Nguyên tử khối sẽ được tính bằng đơn vị gr của một mol nguyên tử (u). Và 1u= 1/NA gam = 1/1000Na kg. 

1u ≊ 1.66053886 x 10-27 kg hay 1u ≊ 1.6605 x 10-24 g

Cách học thuộc nguyên tử khối của các nguyên tố hóa học nhanh nhất 

Mới bảng nguyên tử khối vô cùng khó khăn để các bạn học thuộc. Hầu như chúng đều được cho sẵn ở đầu các bài tập hóa ở THPT. Việc học thuộc bảng nguyên tử khối là điều vô cùng cần thiết. Sau đây sẽ là một vài các phương pháp học thuộc siêu nhanh và nhớ siêu lâu:

Làm nhiều các bài tập hóa học

Bài tập môn Hóa học là vô cùng đa dạng, chúng đòi hỏi các bạn luôn phải thật chăm chỉ, làm đi làm lại nhiều lần, động não suy nghĩ. Khi mới làm quen với bảng tuần hoàn hóa học thì đây là cách học thuộc nguyên tử khối đơn giản mà hiệu quả nhất.

 

Thường xuyên làm nhiều bài tập để có thể nhớ bảng nguyên tử khối

Những nguyên tử khối thường sẽ cho ở đầu mỗi bài tập Hóa. Vì vậy việc rèn luyện bài tập nhiều sẽ giúp các bạn gặp thường xuyên và não sẽ tự động ghi nhớ mà không cần học vẹt.

Cách học thuộc thú vị thông qua bài ca nguyên tử khối

Chắc hẳn khi học tới phần nguyên tử khối, các bạn cũng đã một lần nghe qua những bài thơ chế và hợp vần thú vị bởi giáo viên hay bạn bè xung quanh mình. Đây là một cách học thuộc nguyên tử khối của các nguyên tố hóa học vô cùng sáng tạo.

Học thuộc bảng nguyên tử thông qua các bài thơ, bài ca chế cực hiệu quả

Có rất nhiều những bài thơ chế của bảng nguyên tử khối hay. Mỗi câu thơ đều có liên quan tới các nguyên tố hóa học và đi kèm với nguyên tử khối của chúng. Đặc điểm của các bài thơ là siêu dễ nhớ, các bạn chỉ cần đọc qua vài lần là có thể thuộc làu từng câu chữ, từ đó có thể tiếp thu nguyên tử khối của các nguyên tố một cách nhanh nhất và cực kỳ hiệu quả.

Những câu thơ, vần điệu rất dễ đi sâu vào bộ nhớ của các bạn. Từ đó mà môn Hóa học cũng trở nên vô cùng thú vị và bớt chán nản đi nhiều. Sau đây là ví dụ về một vài bài thơ ngắn 

  • Hidro số 1 bạn ơi/Liti số 7 nhớ ngay dễ dàng/Cacbon thì nhớ 12/Nito 14 bạn thời chớ quên/Oxy 16 trăng lên/Flo 19 vấn vương riêng sầu,…
  • Hidro là 1/12 cột Cacbon/Nitơ 14 tròn/Oxi trăng 16/Natri hay láu táu/Nhảy tót lên 23/Khiến Magie gần nhà/Ngậm ngùi nhận 24/27 nhôm la lớn,…

Ứng dụng của các nguyên tử khối, phân tử khối trong bài tập Hóa học

Việc nắm được cách học thuộc nguyên tử khối các nguyên tố hóa học là điều quan trọng và cực kỳ cần thiết. Bởi vì đa số các bài tập môn Hóa học đều ít nhiều liên quan tới kiến thức của mục này, nhất là phần hóa vô cơ. Dưới đây là một số ví dụ về các dạng bài tập có sử dụng bảng nguyên tử khối:

Một số dạng bài tập về nguyên tử khối thường gặp

Dạng đầu tiên và đơn giản nhất đó là tìm nguyên tố trong hợp chất. Ví dụ hợp chất của kim loại A kết hợp với axit H2SO4 sau phản ứng tạo ra muối và công thức của muối đó là ASO4..  Tổng nguyên tử khối của hợp chất này  là 160 đvC. Tìm nguyên tố A.

Với dạng bài này ta có thể dễ dàng giải như sau: Theo như bảng nguyên tử khối ta có thể thấy: S có nguyên tử khối là 32, oxi là:16. Vì vậy ta có: A+32+16×4=160 ⇒ A=64. Theo bảng nguyên tử khối thì 64 là nguyên tử khối của Đồng(Cu). Vậy A cần tìm chính là Cu 

Dạng 2 đó là tìm nguyên tố khi biết nguyên tử khối. Ví dụ như xác định nguyên tố có nguyên tử khối gấp 2 lần oxy. Cách giải bài này vô cùng đơn giản. Theo bảng nguyên tử khối của oxi là 16 và gấp đôi oxi là 32. Đây chính là nguyên tử khối của lưu huỳnh( S)

Các dạng bài tập được nêu trên là một số dạng cơ bản nhất về nguyên tử khối. Và để có thể đi sâu và làm các dạng nâng cao thì các bạn cần phải nắm vững kiến thức cơ bản trước đã nhé!

Trên đây là một số chia sẻ về cách học thuộc nguyên tử khối trong hóa học mà Giấy Hải Tiến đã chia sẻ tới các bạn. Hy vọng rằng có thể hỗ trợ phần nào đó cho các bạn trong những bước đầu tiên làm quen với môn học này

Ngoài những thông tin về chủ đề Khối Lượng Của Nguyên Tử này bạn có thể xem thêm nhiều bài viết liên quan đến Thông tin học phí khác tại đây nhé.

Vậy là chúng tôi đã cập nhật những thông tin hot nhất, được đánh giá cao nhất về Khối Lượng Của Nguyên Tử trong thời gian qua, hy vọng những thông tin này hữu ích cho bạn.

Cảm ơn bạn đã ghé thăm. Hãy thường xuyên truy cập chuyên mục Thông tin sự kiện để update thêm nhé! Hãy like, share, comment bên dưới để chúng tôi biết được bạn đang cần gì nhé!

Related Articles

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

Back to top button