Nhiệt Dung Riêng Của Nước – Thông tin tuyển sinh đào tạo Đại học Cao đẳng
Nhiệt Dung Riêng Của Nước đang là thông tin được nhiều người quan tâm tìm hiểu để lựa chọn theo học sau nhiều đợt giãn cách kéo dài do dịch. Website BzHome sẽ giới thiệu cho bạn những thông tin mới nhất chính xác nhất về Nhiệt Dung Riêng Của Nước trong bài viết này nhé!
Nội dung chính
Bảng nhiệt dung riêng[sửa | sửa mã nguồn]
Chất | Nhiệt dung riêng
(J/kg.K) |
Chất | Nhiệt dung riêng
(J/kg.K) |
---|---|---|---|
Nước | 4200 | Đất | 800 |
Rượu | 2500 | Thép | 460 |
Nước đá | 1800 | Sắt | 460 |
Nhôm | 880 | Đồng | 380 |
Không khí | 1005 | Chì | 130 |
Thiếc | 230 | Nước biển | 3900 |
Xăng | 3600 | Aslantic | 210 |
Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]
- Nhiệt dung
- Nhiệt nóng chảy
- Nhiệt bay hơi
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
Nhiệt dung là gì?
Theo Wikipedia, Nhiệt dung là lượng nhiệt mà một chất thu vào hay tỏa ra để tăng 1K hoặc 1 °C. Nhiệt dung riêng là một chất là nhiệt lượng cần phải cung cấp cho 1 mol một chất bất kì để chất đó tăng lên 1 độ trong quá trình.
Trong hệ thống đo lường quốc tế, đơn vị đo của nhiệt dung riêng là Joule trên kilôgam trên Kelvin, J·kg−1·K−1 hay J/(kg·K), hoặc Joule trên mol trên Kelvin.
Công Thức Tính Nhiệt Dung Riêng Của Nước
Công thức tính nhiệt lượng liên quan đến nhiệt dung riêng:
Q = m.c. = m.c.(tlớn – tnhỏ)
Trong đó:
Q: Nhiệt lượng (J)
m: khối lượng vật (kg)
c: nhiệt dung riêng (J/kg.K)
Người ta sử dụng nhiệt dung riêng để tính toán nhiệt lượng khi gia công nhiệt cho vật liệu xây dựng và lựa chon vật liệu trong các trạm nhiệt.
Nhiệt dung riêng của nước là nhiệt lượng cần thiết để truyền vào nước khiến nước thay đổi nhiệt độ.
Xem thêm: Khối lượng riêng của nước
Bảng Nhiệt Dung Riêng Của Nước
Bảng nhiệt dung riêng dưới đây bao gồm có nước, nước đá và một số chất phổ biến khác.
Chất | Nhiệt dung riêng (J/kg.K) | Chất | Nhiệt dung riêng (J/kg.K) |
Nước | 4200 | Thép | 460 |
Rượu | 2500 | Sắt | 460 |
Nước đá | 1800 | Đồng | 380 |
Nhôm | 880 | Thiếc | 230 |
Đất | 800 | Chì | 130 |
Nhiệt Dung Riêng Của Nước Là 4200 J/Kg.K Có Nghĩa Là Gì?
Nghĩa là chúng ta cần dùng lượng nhiệt là 4200 để nâng nhiệt độ của 1 mol nước lên 1K.
Có thể thấy nhiệt dung riêng của nước và của nước đá là khác nhau. Ta suy ra các chất ở các nhiệt độ khác nhau thì nhiệt dung riêng của chúng cũng khác nhau.
Nhiệt Dung Riêng Của Nước Theo Độ C
Phía trên là bảng nhiệt dung riêng theo độ K. Vậy nhiệt dung riêng của nước theo độ C là gì? Hãy cùng hoán đổi nhé.
Ta có: K = °C + 273.15
Từ đó ta có nhiệt dung riêng của nước theo độ C đó là:
4200 (J/kg.K) = 4200/ (1+273.15) = 15.32 (J/kg. °C)
Ví Dụ Về Nhiệt Dung Riêng:
Nhiệt dung riêng của thép carbon.
Muốn làm nóng thép carbon từ 20 °C lên đến 100 °C. Nhiệt dung riêng của thép carbon là 0.49 kJ/kg°C. Nhiệt lượng cần thiết để làm điều này là:
Q = m.c. = m.c.(tlớn – tnhỏ) = (0.49 kJ/kg°C) (2kg) (100°C – 20°C) = 78.4 (kJ)
Hi vọng sau bài này các bạn sẽ biết thế nào là nhiệt dung riêng của nước và các chất khác. Từ đó áp dụng vào bài tập một cách chính xác nhất!
Đi tới: 1 hải lý bằng bao nhiêu km
Nhiệt riêng là gì
Để một chất tăng nhiệt độ thì cần một năng lượng nhất định. Lượng năng lượng này phải được cung cấp dưới dạng nhiệt. Đây là những gì được gọi là nhiệt riêng. Một tên gọi khác mà nó được biết đến là nhiệt dung riêng. Chính giá trị này cho phép chúng ta giải thích tại sao thìa gỗ có thể nóng lên chậm và nhanh hơn thìa tinh. Nó cũng giải thích lý do tại sao chúng ta sử dụng một số vật liệu nhất định để có thể chế tạo một số công cụ và đồ dùng theo cách sử dụng được nâng lên để ban tặng.
Với điều này, chúng tôi định nghĩa trong vật lý là nhiệt riêng lượng năng lượng phải truyền cho một đơn vị khối lượng của chất để tăng nhiệt độ của nó thêm một độ. Nhiệt dung riêng của nước hầu như luôn được lấy làm ví dụ. Tức là lượng năng lượng cần thiết để có thể làm nóng nước ở nhiệt độ của nó một độ. Chúng ta biết rằng nếu 4182 jun năng lượng được truyền cho một kg nước ở nhiệt độ phòng, thì lượng nước đó sẽ tăng nhiệt độ của nó lên một độ. Từ đó chúng ta có thể nhận được giá trị rằng nhiệt dung riêng của nước bằng 4182 jun trên kilogam và độ.
Đơn vị nhiệt dung riêng của nước
Chúng ta biết rằng nhiệt dung riêng của nước có thể được biểu thị bằng các đơn vị khác nhau. Thông thường Các đơn vị năng lượng, khối lượng và nhiệt độ phải được phản ánh để phản ánh tổng thể. Hệ thống quốc tế của đơn vị chúng ta có jun trên kilogam là khối lượng và kelvin là nhiệt độ. Trong các vật liệu khác, giá trị này khác vì nhiệt dung riêng của nước được sử dụng làm cơ sở hoặc tham chiếu cho các giá trị còn lại. Ví dụ, nhiệt dung riêng của thép là 502 jun trên kilogam và kelvin. Điều này có nghĩa là sẽ cần 502 jun năng lượng để một kg thép tăng nhiệt độ của nó thêm một kelvin.
Một cách khác để biểu thị nhiệt dung riêng của nước hoặc vật liệu khác là các đơn vị khác. Ví dụ: bạn có thể đặt calo trên gam và độ C. Chúng tôi nhắc lại ví dụ về thép. Trong trường hợp này, nhiệt lượng riêng sẽ là 0.12 calo trên gam và độ C. Điều này có nghĩa là cần 0.12 calo năng lượng dưới dạng nhiệt để có thể tăng nhiệt độ thêm một độ của một gam thép.
Nhiệt riêng là gì?
Nhiệt lượng riêng , Csp, là nhiệt lượng cần thiết để thay đổi nhiệt lượng của chính xác 1 gam vật liệu bằng chính xác 1 ° C.
Giá trị nhiệt riêng có thể được xác định theo cách sau: Khi đặt hai vật liệu, ban đầu ở một nhiệt độ khác nhau, tiếp xúc với nhau, nhiệt luôn truyền từ vật liệu ấm hơn vào vật liệu lạnh hơn cho đến khi cả hai vật liệu đạt được cùng nhiệt độ. Theo định luật bảo toàn cơ năng, nhiệt lượng thu được của vật ban đầu lạnh hơn phải bằng nhiệt lượng do vật ấm hơn ban đầu mất đi.
Chúng ta biết rằng khi một chất hấp thụ nhiệt năng thì nhiệt độ của chất đó tăng lên. Nếu trao cùng một nhiệt lượng cho các chất khác nhau có khối lượng bằng nhau thì nhận thấy độ tăng nhiệt của mỗi chất là khác nhau. Điều này là do thực tế là các chất khác nhau có nhiệt dung khác nhau. Vậy nhiệt dung của một chất là nhiệt lượng cần thiết để nâng nhiệt độ của cả chất lên một độ. Nếu khối lượng của chất là thống nhất thì nhiệt dung được gọi là Nhiệt dung riêng hay nhiệt dung riêng .
Công thức nhiệt dung riêng
Q = C m ∆tỞ đâu
- Q = lượng nhiệt mà cơ thể hấp thụ
- m = khối lượng của vật thể
- ∆t = Tăng nhiệt độ
- C = Nhiệt dung riêng của một chất phụ thuộc vào bản chất vật liệu của chất đó.
- Đơn vị của nhiệt lượng riêng SI là J kg -1 K -1 .
Đơn vị nhiệt dung riêng
Nhiệt dung = Nhiệt dung riêng x khối lượng |
Đơn vị SI của nó là JK -1 .
Nhiệt riêng của nước
Đối với chất lỏng ở nhiệt độ và áp suất phòng, giá trị của nhiệt dung riêng (Cp) xấp xỉ 4,2 J / g ° C. Điều này ngụ ý rằng cần 4,2 jun năng lượng để tăng 1 gam nước thêm 1 độ C. Giá trị này cho Cp thực sự là khá lớn. Đây (1 cal / g.deg) là nhiệt dung riêng của nước như một chất lỏng hoặc nhiệt dung riêng của nước lỏng.
Một calo = 4,184 jun; 1 jun = 1 kg (m) 2 (s) -2 = 0,239005736 calo
Nhiệt dung riêng của hơi nước ở nhiệt độ phòng cũng cao hơn hầu hết các vật liệu khác. Đối với hơi nước ở nhiệt độ và áp suất phòng, giá trị của nhiệt dung riêng (Cp) xấp xỉ 1,9 J / g ° C.
Như với hầu hết các chất lỏng, nhiệt độ của nước tăng khi nó hấp thụ nhiệt và giảm khi nó tỏa nhiệt. Tuy nhiên, nhiệt độ của thác nước lỏng & tăng chậm hơn hầu hết các chất lỏng khác. Chúng ta có thể nói rằng nước hấp thụ nhiệt mà không làm tăng nhiệt độ ngay lập tức. Nó cũng giữ được nhiệt độ lâu hơn nhiều so với các chất khác.
Chúng ta sử dụng đặc tính này của nước trong cơ thể để duy trì nhiệt độ cơ thể không đổi. Nếu nước có giá trị Csp thấp hơn, thì sẽ có rất nhiều trường hợp quá nhiệt và quá nóng.
Nhiệt dung riêng là gì?
Trước khi đi tìm hiểu về nhiệt dung riêng, chúng ta sẽ tìm hiểu về nhiệt dung nhé.
Nhiệt dung là gì?
Nhiệt dung là nhiệt lượng mà một vật hoặc khối lượng hấp thu hoặc tỏa ra để tăng hoặc giảm 1K hoặc 1 độ C.
Nhiệt dung riêng là gì?
Từ cách định nghĩa về nhiệt dung, chúng ta có thể hiểu nhiệt dung riêng của một chất chính là nhiệt lượng cần cung cấp cho một đơn vị đo để chất đó có thể đốt nóng nhiệt độ của nó bằng một đơn vị nhiệt độ.
Sự khác nhau giữa nhiệt dung và nhiệt dung riêng
Căn cứ vào cách hiểu của 2 loại này ở phần nội dung trên của bài viết, chúng ta có thể rút ra một số điểm khác biệt của chúng như sau:
- Nhiệt dung riêng là thuộc tính của vật liệu, trong khi đó nhiệt dung là thuộc tính của một vật.
- Đối với chất nguyên chất thì nhiệt dung riêng của nó không đổi. Nhưng đối với nhiệt dung của chất nào còn tùy thuộc vào khối lượng của mẫu.
- Nhiệt dung riêng không phụ thuộc vào khối lượng, nhưng nhiệt dung sẽ phụ thuộc vào yếu tố này.
Ký hiệu và đơn vị nhiệt dung riêng
– Ký hiệu
Nhiệt dung riêng được ký hiệu là C. Người ta sử dụng nó nhằm mục đích tính nhiệt lượng khi gia công nhiệt cho vật liệu xây dựng và khi chọn vật liệu trong các trạm nhiệt.
– Đơn vị đo
Trong hệ thống đo lường tiêu chuẩn quốc tế, đơn vị đo của nó là Joule trên kilogam trên Kelvin (J·kg−1·K−1 hay J/(kg·K), hoặc Joule trên mol trên Kelvin.
C cho biết điều gì?
Dựa vào C chúng ta sẽ biết nhiệt lượng cần thiết để 1kg chất đó tăng thêm 1 độ C. Ví dụ C của nước là 4.200 J/kg/K, như vậy nếu muốn làm nóng 1kg nước lên 1 độ C thì cần phải truyền cho nước một nhiệt lượng là 4200J.
C phụ thuộc vào yếu tố nào?
C và công suất nhiệt có mối quan hệ mật thiết với nhau. Nhiệt lượng riêng cũng được coi là một biến trạng thái, nghĩa là nó sẽ liên quan đến thuộc tính bên trong của một chất, không liên quan đến số lượng của nó. Do đó nhiệt lượng riêng của nó sẽ được biểu thị bằng nhiệt lượng trên một đơn vị hoặc khối lượng tùy ý. Ngoài ra, C cũng phụ thuộc vào mức độ truyền nhiệt của chất.
Nhiệt dung là gì?
Nhiệt dung là lượng nhiệt mà vật hoặc một khối chất thu vào hay tỏa ra để làm tăng hoặc giảm 1K hoặc 1°C
Nhiệt dung riêng là gì?
Theo chương trình Vật lý 8, nhiệt dung riêng được định nghĩa như sau:
Nhiệt dung riêng của một chất là nhiệt lượng cần thiết giúp cung cấp cho một đơn vị đo lường chất đó để nhiệt độ của nó nóng lên một đơn vị đo nhiệt độ.
Kí hiệu và đơn vị của nhiệt dung riêng
Nhiệt dung riêng kí hiệu là gì?
Nhiệt dung riêng được kí hiệu là C.
Người ta sử dụng nhiệt dung riêng nhằm mục đích tính toán nhiệt lượng khi gia công nhiệt cho vật liệu xây dựng và cũng là để lựa chọn vật liệu trong các trạm nhiệt.
Đơn vị đo của nhiệt dung riêng là gì?
Trong hệ thống đo lường theo quy chuẩn quốc tế, đơn vị đo của nhiệt dung riêng là Joule trên kilôgam trên Kelvin (J·kg−1·K−1 hay J/(kg·K), hoặc Joule trên mol trên Kelvin.
Nhiệt dung riêng phụ thuộc vào các yếu tố nào?
Công suất nhiệt và nhiệt dung riêng là 2 đại lượng có liên quan mật thiết đến nhau. Cái đầu tiên được phát sinh ra từ cái thứ hai.
Nhiệt dung riêng còn được coi là một biến trạng thái. Nghĩa là nó chỉ liên quan đến các tính chất bên trong của một chất nào đó chứ không hề liên quan đến lượng của nó.
Do vậy nhiệt dung riêng của nó được biểu thị dưới dạng nhiệt trên một đơn vị hay khối lượng bất kỳ. Mặt khác, công suất nhiệt phụ thuộc vào mức độ của chất được nhắc đến đang trải qua quá trình truyền nhiệt và nó thực chất không phải là một biến trạng thái.
Công thức tính nhiệt dung riêng của các chất
Công thức tính nhiệt dung riêng như sau:
Q = m . c . ∆t
Nhiệt dung riêng dựa vào công thức tính nhiệt lượng.
Trong đó:
- Q là nhiệt lượng (J)
- m là khối lượng của vật (kg)
- c là nhiệt dung riêng của chất làm vật (J/kg.K).
- ∆t: độ tăng hay giảm nhiệt độ của vật (0C hoặc K);
Bảng nhiệt dung riêng của các chất:
Chất | Nhiệt dung riêng (J/kg.K) |
Nhiệt dung riêng của sắt | 460 |
Nhiệt dung riêng của đồng | 380 |
Nhiệt dung riêng của nhôm | 880 |
Nhiệt dung riêng của nước | 4200 |
Nhiệt dung riêng của nước đá | 1800 |
Nhiệt dung riêng của thép | 460 |
Nhiệt dung riêng của dầu | 1670 |
Nhiệt dung riêng của inox 340 | 209 |
Nhiệt dung riêng không khí | 1005 |
Định nghĩa nhiệt dung, nhiệt dung riêng là gì?
Trước khi đi tìm hiểu về khái niệm nhiệt dung riêng là gì thì chúng ta cần phải hiểu về nhiệt dung là gì?
Nhiệt dung là gì?
Định nghĩa nhiệt dung: Nhiệt dung là thuật ngữ được sử dụng thường xuyên trong môn Vật lý, nó dùng để mô tả lượng nhiệt cần phải được thêm vào 1 chất bất kỳ để làm tăng nhiệt độ của nó thêm 1 độ C.
Nhiệt dung riêng là gì?
Định nghĩa nhiệt dung riêng: Nhiệt dung riêng của 1 chất là nhiệt lượng mà chúng ta phải cung cấp cho một đơn vị đo lường chất cụ thể để nhiệt độ của nó có thể tăng lên 1 độ trong quá trình nhất định.
VD: Nhiệt dung riêng không khí là 1005 J/kg.K, hay nhiệt dung riêng nước: 4200 J/kg.K,…
Nhiệt dung riêng và nhiệt dung khác nhau như thế nào?
Dưới đây là sự khác biệt giữa nhiệt dung và nhiệt dung riêng:
- Nhiệt dung riêng là 1 thuộc tính của vật liệu, còn nhiệt dung là 1 thuộc tính của vật.
- Nhiệt dung riêng của chất nguyên chất là không đổi, nhưng nhiệt dung của chất nào còn phụ thuộc vào khối lượng của mẫu.
- Nhiệt dung riêng sẽ không phụ thuộc vào khối lượng, còn nhiệt dung thì sẽ phụ thuộc
Nhiệt dung riêng cho biết điều gì?
Nhiệt dung riêng của một chất sẽ cho biết nhiệt lượng cần thiết để 1kg chất đó tăng thêm 1 độ C. Ví dụ: Biết nhiệt dung riêng của nước là 4.200 J/kg/K, có nghĩa là muốn làm cho 1kg nước nóng thêm 1 độ C thì cần truyền cho nước một nhiệt lượng là 4200J.
Đơn vị đo và ký hiệu của nhiệt dung riêng
Để thuận tiện trong việc sử dụng, người ta đã thống nhất đơn vị đo và ký hiệu của nhiệt dung riêng theo quy chuẩn quốc tế, cụ thể:
Đơn vị của nhiệt dung riêng là gì?
Theo quy định trong hệ thống đo lường quy chuẩn quốc tế, đơn vị đo của nhiệt dung riêng là Joule trên kg trên Kelvin (J·kg−1·K−1 hoặc J/(kg·K); hoặc Joule trên mol trên Kelvin. Đơn vị của nhiệt dung riêng được lấy tên theo nhà vật lý người Anh -James Prescott Joule.
Nhiệt dung riêng kí hiệu là gì?
Trong hệ thống đo lường, nhiệt dung riêng có ký hiệu là C. Mặt khác, người ta cũng thường sử dụng nhiệt dung riêng để có thể tính toán được nhiệt lượng khi gia công nhiệt cho vật liệu xây dựng cũng như việc lựa chọn vật liệu trong những trạm nhiệt.