Rút Gọn Mệnh Đề – Thông tin tuyển sinh đào tạo Đại học Cao đẳng
Rút Gọn Mệnh Đề đang là thông tin được nhiều người quan tâm tìm hiểu để lựa chọn theo học sau nhiều đợt giãn cách kéo dài do dịch. Website BzHome sẽ giới thiệu cho bạn những thông tin mới nhất chính xác nhất về Rút Gọn Mệnh Đề trong bài viết này nhé!
Nội dung chính
5 CÁCH RÚT GỌN MỆNH ĐỀ QUAN HỆ TRONG TIÊNG ANH
1. Lược bỏ mệnh đề quan hệ bằng cách dùng V-ing
Nếu động từ trong mệnh đề quan hệ ở thể chủ động, ta dùng cụm hiện tại phân từ thay cho mệnh đề đó.
Cách làm: Lược bỏ đại từ quan hệ và trợ động từ, đưa động từ chính về nguyên mẫu và thêm đuôi – ing.
Ex: The man who is standing there is my brother => The man standing there is my brother
Do you know the boy who broke the windows last night? => Do you know the boy breaking the windows last night?
2. Rút gọn bằng cách dùng V-ed
Nếu động từ trong mệnh đề quan hệ ở thể bị động ta dùng cụm quá khứ phân từ thay cho MĐ đó
Ex: The books which were written by Nam Cao are interesting => The books written by Nam Cao are interesting.
The students who were punished by teacher are lazy =>The students punished by teacher are lazy.
>> Xem thêm: Làm thế nào để phân biệt hiện tại phân từ và quá khứ phân từ?
3. Rút gọn bằng “to V”
-Dùng khi danh từ đứng trước có các chữ sau đây bổ nghĩa: the only, the first, the second,… the last, so sánh nhất, mục đích.
John is the last person who enters the room = John is the last person to enter the room.
-Động từ have/had
I have many things that I must do => I have many things to do.
-Đầu câu là Here (to be), there (to be)
There are six letters which have to be written today => There are six letters to be written today.
4. Rút gọn mệnh đề quan hệ bằng cụm danh từ
-Dùng khi mệnh đề quan hệ có dạng: S + BE + DANH TỪ /CỤM DANH TỪ/CỤM GIỚI TỪ
-Cách làm: bỏ who, which và động từ to be.
Ex: Football, which is a popular sport, is very good for health => Football, a popular sport, is very good for health.
1. Mệnh đề quan hệ rút gọn là gì?
Mệnh đề quan hệ trong tiếng Anh là các mệnh đề bắt đầu bằng các đại từ quan hệ, thường được sử dụng để bổ nghĩa cho danh từ đứng trước nó. Trong một số trường hợp, chúng ta có thể lược bỏ đại từ quan hệ, tạo mệnh đề quan hệ rút gọn. Lúc này, mệnh đề quan hệ rút gọn là mệnh đề không có đại từ quan hệ, cũng cần biến đổi động từ.
Ví dụ:
- The man who is talking to your mother is my math teacher. (Người đàn ông đang nói chuyện với mẹ của bạn là giáo viên toán của tôi.)
=> The man talking to your mother is my math teacher.
- Do you know Lan who won first prize in the whole city in Math last year? (Bạn có biết Lan người đã đạt giải nhất toàn thành phố môn Toán năm ngoái không?)
=> Do you know Lan won first prize in the whole city in Math last year?
Xem thêm:
- MỆNH ĐỀ QUAN HỆ (RELATIVE CLAUSE) – CÁCH DÙNG VÀ BÀI TẬP CÓ ĐÁP ÁN
- MỆNH ĐỀ NHƯỢNG BỘ (CLAUSES OF REASON): CẤU TRÚC, CÁCH DÙNG, VÍ DỤ
Mệnh đề quan hệ rút gọn là gì?
2. Cách rút gọn mệnh đề quan hệ trong tiếng Anh
Tùy vào các trường hợp nhất định mà rút gọn mệnh đề quan hệ khác nhau. Vì thế, hãy cùng Langmaster khám phá chi tiết ngay dưới đây nhé.
2.1 Rút gọn mệnh đề quan hệ bằng cách lược bỏ đại từ
Đối với các mệnh đề xác định mà đại từ quan hệ đóng vai trò là tân ngữ trong câu thì bạn có thể rút gọn mệnh đề quan hệ bằng cách lược bỏ đi đại từ quan hệ đó. Trong trường hợp có giới từ đứng trước đại từ thì giới từ đó sẽ được đưa về cuối mệnh đề.
Ví dụ:
- The glue with which you cut your hair is really sharp. (Cái kéo mà bạn cắt tóc thực sự rất sắc.)
=> The glue you cut your hair is really sharp with.
- This is the most dramatic movie that I have ever seen. (Đây là bộ phim kịch tính nhất mà tôi từng xem.)
=> This is the most dramatic movie I have ever seen
Xem thêm:
- MỆNH ĐỀ PHÂN TỪ: ĐỊNH NGHĨA, PHÂN LOẠI VÀ CÁCH DÙNG
- CẤU TRÚC BY THE TIME LÀ GÌ? PHÂN BIỆT BY THE TIME VỚI WHEN/ UNTIL
Rút gọn mệnh đề quan hệ bằng cách lược bỏ đại từ
2.2 Rút gọn mệnh đề quan hệ bằng V-ing
Nếu động từ trong mệnh đề mang nghĩa chủ động thì khi rút gọn mệnh đề quan hệ chúng ta có thể bỏ đại từ quan hệ, chuyển động từ thành V-ing. Nếu có tobe thì cũng bỏ tobe.
Ví dụ:
- The cat which is chasing mice on the roof is the neighbor’s cat. (Con mèo mà đang đuổi chuột trên nóc nhà là con mèo nhà hàng xóm.)
=> The cat chasing mice on the roof is the neighbor’s cat.
- The woman who works in our company’s accounting department is very difficult. (Người phụ nữ mà làm việc trong bộ phận kế toán của công ty chúng tôi rất khó tính.)
=> The woman working in our company’s accounting department is very difficult.
Tuy nhiên, đối với động từ đặc biệt là “have” thì thay vì thêm -ing vào động từ thì bạn có thể bỏ động từ và thay thế bằng “with” hoặc “without” (đối với câu phủ định).
- People who don’t have passports will not be able to travel abroad. (Những người mà không có hộ chiếu sẽ không được du lịch nước ngoài.)
=> People without passports will not be able to travel abroad.
- Students who have high scores in the college entrance exam will have a chance to win a scholarship. (Những học sinh mà có điểm cao trong kỳ thi đại học sẽ có cơ hội đạt học bổng.)
=> Students with high scores in the college entrance exam will have a chance to win a scholarship.
2.3 Rút gọn mệnh đề quan hệ bằng V-ed/V3
Đối với các mệnh đề mà động từ mang nghĩa bị động (chủ ngữ/tân ngữ bị thực hiện hành động nào) thì ta sẽ lược bỏ đại từ quan hệ, đổi động từ thành dạng V-ed/V3.
Ví dụ:
- The man who was interviewed last week was approved with a salary of 20 million VND. (Người đàn ông mà được phỏng vấn tuần trước đã được thông qua với mức lương 20 triệu VNĐ.)
=> The man interviewed last week was approved with a salary of 20 million VND.
- All pets that are taken to the veterinary hospital for examination are sick. (Tất cả thú cưng được đưa vào bệnh viện thú y để kiểm tra đều bị ốm.)
=> All pets taken to the veterinary hospital for examination are sick.
Rút gọn mệnh đề quan hệ bằng V-ed/V3
2.4 Rút gọn mệnh đề quan hệ bằng to + V
Đối với các câu chứa mệnh đề quan hệ khi đứng trước danh từ được bổ nghĩa có những từ chỉ số thứ tự như: first, second, third,.. hoặc so sánh nhất, hoặc các từ như the only, the last thì chúng ta có thể rút gọn bằng cách loại bỏ đại từ quan hệ, chuyển động từ thành dạng to V.
Ví dụ:
- My brother was the last who leave the house. (Anh trai tôi là người cuối cùng rời khỏi nhà.)
=> My brother was the last to leave the house.
- You were the first person who go to the movies with me. (Cậu là người đầu tiên đi xem phim cùng tôi.)
=> You were the first person to go to the movies with me.
Tuy nhiên, khi rút gọn mệnh đề dạng to + V thì bạn cần lưu ý những điều dưới đây:
a. Nếu chủ ngữ của hai mệnh đề khác nhau thì chúng ta sẽ sử dụng thêm cụm for somebody ở trước to V
Ví dụ:
- Do you have any comic books that children can read? (Bạn có quyển truyện tranh nào cho trẻ em đọc không?)
=> Do you have any comic books for children to read?
- Do you have a mop in your house for me to sweep? (Nhà bạn có cái chổi lau nhà nào để tôi quét dọn không?)
=> Do you have a mop in your house that I can sweep?
b. Khi chủ ngữ là đại từ mang nghĩa chung chung như we, everyone, you,… thì có thể lược bớt, không cần ghi ra.
Ví dụ:
- Working in a multinational company is an interesting thing that we should think about. (Làm việc trong một công ty đa quốc gia là một điều thú vị mà chúng ta nên suy nghĩ đó.)
=> Working in a multinational company is an interesting thing to think about.
- Probation is an important thing that we have to go through. (Thử việc là một điều quan trọng mà chúng ta phải trải qua.)
=> Probation is an important thing to go through.
c. Nếu trước đại từ quan hệ có giới từ đi kèm thì khi lược bỏ ta phải để giới từ ở cuối câu.
Ví dụ:
- There is a table on which we can put our food. (Có một chiếc bàn để chúng ta có thể đặt đồ ăn lên.)
=> There is a table to put our food on.
- There is a chair on which you sit. (Có một cái ghế để bạn ngồi lên đó.)
=> There is a chair for you to sit on.
2.5 Rút gọn mệnh đề quan hệ bằng cụm danh từ
Đối với các mệnh đề quan hệ có dạng: Which/Who + be + danh từ/cụm danh từ thì chúng ta có thể bỏ cả which và be.
Ví dụ:
- Bich Phuong, who is my favorite singer, will release a new song next month. (Bích Phương, là ca sĩ yêu thích của tôi, sẽ ra mắt bài hát mới vào tháng tới.)
=> Bich Phuong, my favorite singer, will release a new song next month.
- James’ family will visit Hanoi, which is the capital of Vietnam. (Gia đình của James sẽ đến thăm Hà Nội, là thủ đô của Việt Nam.)
=> James’ family will visit Hanoi, the capital of Vietnam.
Rút gọn mệnh đề quan hệ bằng cụm danh từ
2.6 Rút gọn mệnh đề quan hệ bằng tính từ/cụm tính từ
Đối với các mệnh đề miêu tả một người, vật thì khi rút gọn mệnh đề quan hệ chúng ta có thể lược bỏ đi đại từ + tobe mà chỉ để lại tính từ.
Ví dụ:
- My grandfather, who is old and weak, very rarely goes out. (Ông nội tôi, là già và yếu, rất hiếm khi đi ra ngoài.)
=> My grandfather, old and weak, very rarely goes out.
- The prince, who was mature, was walking nonchalantly towards the princess. (Chàng hoàng tử, người mà chững chạc, đang lãnh đạm bước đến bên công chúa.)
=> The prince, mature, was walking nonchalantly towards the princess.
1. Khái niệm về mệnh đề quan hệ rút gọn
Mệnh đề quan hệ trong tiếng Anh, được bắt đầu bằng các đại từ quan hệ, được dùng để bổ nghĩa cho danh từ đứng trước nó.
Trong một số trường hợp, ta có thể lược bỏ các đại từ quan hệ, tạo nên các mệnh đề quan hệ rút gọn.
Có thể hiểu rằng, mệnh đề quan hệ rút gọn là các mệnh đề quan hệ không có đại từ quan hệ, ngoài ra cũng cần biến đổi động từ.
Ví dụ:
- The girl who sits over there is my girlfriend.
= The girl sitting over there is my girlfriend.
Cô gái đang ngồi đằng kia là bạn gái của tôi. - The flowers which have been watered by me seem fresher.
= The flowers watered by me seem fresher.
Những bông hoa mà được tớ tưới nước trông có vẻ tươi hơn.
Rút gọn mệnh đề quan hệ tiếng Anh là gì?
Mệnh đề quan hệ là một mệnh đề đứng sau một danh từ, có chức năng bổ nghĩa cho danh từ.
Kiểm tra phát âm với bài tập sau:
{{ sentences[sIndex].text }}
Click to start recording!
Recording… Click to stop!
Mệnh đề quan hệ rút gọn là các mệnh đề quan hệ không có đại từ quan hệ, động từ lúc này cùng cần biến đổi. Điều này giúp câu văn trở nên ngắn gọn hơn về mặt hình thức, tuy nhiên nghĩa không đổi.
Ví dụ:
The boy who is calling her is her boyfriend, right? (Anh chàng đang gọi cho cô ấy chính là bạn trai của cô ấy đúng không?)
=> The boy calling her is her boyfriend, right?
>> Xem thêm:
- Mệnh đề quan hệ
- Mệnh đề danh ngữ
6 cách rút gọn mệnh đề quan hệ trong câu
1. Rút gọn mệnh đề quan hệ bằng cách lược bỏ đại từ quan hệ
Rút gọn mệnh đề quan hệ xác định với các đại từ quan hệ đóng chức năng là tân ngữ trong câu → Lược bỏ đại từ quan hệ, nếu có giới từ đứng trước đại từ thì đưa ra cuối mệnh đề quan hệ.
Ví dụ:
- It’s the best play that I have ever seen. (Đây là vở kịch hay nhất mà tôi từng xem.)
→ It’s the best play I have ever seen.
- The knife with which you cut the fruit was really sharp. (Con dao mà bạn cắt trái cây thực sự rất sắc bén.)
→ The knife you cut the cake with was really sharp.
2. Rút gọn mệnh đề quan hệ bằng V-ing
Nếu trong mệnh đề quan hệ động từ ở dạng chủ động, bạn có thể lược bỏ đại từ quan hệ cũng như động từ “to be” (nếu có). Sau đó bạn chuyển động từ của mệnh đề thành dạng Ving.
Ví dụ:
The dog which is barking is mine. (Con chó đang sủa là con chó của tôi.)
=> The god barking is mine.
The woman who works at this company wants to find another job. (Người phụ nữ làm việc ở công ty này muốn tìm một công việc khác.)
=> The woman working at this company wants to find another job.
Tuy nhiên, khi chuyển đổi động từ sang dạng Ving, sẽ xảy ra trường hợp đặc biệt là động từ “have”. Thay vì dùng having thì chúng ta hoàn toàn có thể bỏ qua động từ này và thay thế bằng bằng “with” hoặc “without” (nếu như động từ là “not having”).
Ví dụ:
People who have difficulty in talking with others, usually want to be alone.
=> People having difficulty in talking with others usually want to be alone.
Hoặc People with difficulty in talking with others usually want to be alone.
(Người gặp khó khăn khi giao tiếp với người khác, thường muốn ở một mình.)
3. Rút gọn mệnh đề quan hệ bằng V-ed/ V3
Cách giản lược mệnh đề quan hệ với Ved/ V3 được áp dụng đối với trường hợp động từ trong mệnh đề quan hệ đó ở dạng bị động. Bạn sẽ lược bỏ đại từ quan hệ cũng như động từ “to be” nhưng vẫn giữ nguyên động từ chính đang ở dạng V-ed/ V3.
Ví dụ:
The skirt which was ordered last weekend has been delivered to our address. (Cái váy đặt hàng tuần trước vừa được giao tới địa chỉ của chúng tôi.)
=> The skirt ordered last weekend has been delivered to our address.
4. Rút gọn mệnh đề quan hệ bằng bằng To + verb
Chúng ta áp dụng cách giản lược mệnh đề với To+verb nếu như trong mệnh đề quan hệ đó có từ chỉ thứ tự hoặc ở dạng so sánh nhất, hay như các từ the only, the last ở phía trước danh từ được bổ nghĩa.
- Mệnh đề được giản lược bằng cách bỏ đi đại từ quan hệ và động từ của mệnh đề được chuyển sang dạng “to+verb”.
Ví dụ:
I am the only person who met her in this place. (Tôi là người duy nhất gặp cô ấy ở nơi này.)
=> I am the only person to meet her in this place.
This is the best car which meets his needs. (Đây là chiếc ô tốt tốt nhất đáp ứng được nhu cầu của anh ta.)
=> This is the best car to meet his needs.
Bạn cần lưu ý một vài trường hợp xảy ra khi ta giản lược mệnh đề quan hệ với “to+verb”:
- Nếu chủ ngữ ở hai mệnh đề khác nhau, bạn cần thêm cụm “for somebody” trước “to+verb”.
Ví dụ:
Do you know the place where she goes for a walk?
=> Do you know a place for her to go for a walk?
- Nếu chủ ngữ của câu, mệnh đề là đại từ chung chung, không cụ thể một ai như we, you, everyone, khi giản lược chúng ta cũng không cần ghi từ này ra.
Ví dụ:
We like the Italians with whom we lived. (Đi du lịch tới hòn đảo này là quyết định đúng đắn mà chúng tôi đã thực hiện.)
=> We like the Italians that we lived with.
- Trường hợp có các giới từ như “on”, “with” đứng trước đại từ quan hệ, khi giản lược cần phải cho giới từ xuống cuối câu.
Ví dụ:
We like the Italians with whom we lived.
=> We like the Italians that we lived with.
5. Rút gọn mệnh đề quan hệ bằng cụm danh từ
Đối với mệnh đề quan hệ không xác định (Non – defining clause, ta có thể rút gọn bằng cách bỏ đại từ quan hệ và động từ to be, chi giữ lại cụm danh từ.
Ví dụ:
We visited Finger island, which is the most-visited place in Phu Quoc. (Chúng tôi đã thăm hòn Móng Tay, điểm tham quan nhất định phải tới ở Phú Quốc.)
=> We visited Finger island, the most-visited place in Phu Quoc.
I have met the girl, who is the hot girl in this school. (Tôi vừa gặp cô gái là hotgirl của trường này.)
=> I have met a hot girl in this school.
6. Rút gọn mệnh đề quan hệ bằng tính từ/cụm tính từ
Trường hợp này cũng tương tự khi chúng ta giản lược mệnh đề với cụm danh từ. Khi miêu tả về người hoặc vật ở mệnh đề quan hệ, chúng ta có thể lược bỏ “which + to be” nhưng giữ lại tính từ.
Ví dụ:
That man, who is very handsome, is in a relationship with my ex-girlfriend. (Anh chàng đẹp trai kia đang hẹn hò với người yêu cũ của tôi.)
=> That man, very handsome, is in a relationship with my ex-girlfriend.
I. Các dạng rút gọn mệnh đề quan hệ thông dụng nhất
1. Rút gọn mệnh đề quan hệ bằng cách dùng V-ing
Nếu động từ trong mệnh đề quan hệ ở thể chủ động, ta dùng cụm hiện tại phân từ thay cho mệnh đề đó.
Cách làm: Lược bỏ đại từ quan hệ và trợ động từ, đưa động từ chính về nguyên mẫu và thêm đuôi – ing.
Ví dụ:
- The man who is standing there is my brother => The man standing there is my brother
- Do you know the boy who broke the windows last night? => Do you know the boy breaking the windows last night?
2. Rút gọn bằng cách dùng V-ed
Nếu động từ trong mệnh đề quan hệ ở thể bị động ta dùng cụm quá khứ phân từ thay cho mệnh đề đó
Ví dụ:
- The books which were written by Nam Cao are interesting => The books written by Nam Cao are interesting.
- The students who were punished by teacher are lazy =>The students punished by teacher are lazy.
3. Rút gọn bằng “to V”
Dùng khi danh từ đứng trước có các chữ sau đây bổ nghĩa: the only, the first, the second,… the last, so sánh nhất, mục đích.
Ví dụ: John is the last person who enters the room = John is the last person to enter the room.
- Động từ have/had
- I have many things that I must do => I have many things to do
Đầu câu là Here (tobe), there (tobe)
There are six letters which have to be written today => There are six letters to be written today.
4. Rút gọn mệnh đề quan hệ bằng cụm danh từ
– Dùng khi mệnh đề quan hệ có dạng: S + BE + DANH TỪ /CỤM DANH TỪ/CỤM GIỚI TỪ
– Cách làm: bỏ who ,which và be.
Ví dụ: Football, which is a popular sport, is very good for health => Football, a popular sport, is very good for health.
5. Mệnh đề quan hệ tính từ có chứa to be và tính từ/cụm tính từ
Loại bỏ đại từ quan hệ và tobe=> giữ nguyên tính từ phía sau
Ví dụ: My grandmother, who is old and sick, never goes out of the house => My grandmother, old and sick, never goes out of the house.
I.LƯỢC BỎ ĐẠI TỪ QUAN HỆ
Khi nào có thể lược bỏ đại từ quan hệ WHO ,WHICH ,WHOM…
– Khi nó làm tân ngữ, phía trước nó không có dấu phẩy ,không có giới từ (whose không được bỏ)
Ví dụ:
+Here is the laptop which I bought.= Here is the laptop I bought
+This is my book , which I bought 2 years ago.
Trước chữ which có dấu phẩy nên không thể bỏ được .
+This is the house in which I live .
Trước which có giới từ in nên cũng không bỏ which đựơc . +This is the man who lives near my house. Who là chủ từ ( của động từ lives ) nên không thể bỏ nó được .
II. MỆNH ĐỀ QUAN HỆ RÚT GỌN:
Ta sử dụng những cách sau
1) Dùng cụm Ving :
Dùng cho các mệnh đề chủ động
The girl who is sitting next to you is my sister = The girl sitting to you is my sister
2) Dùng cụm Phân từ hai :
Dùng cho các mệnh đề bị động .
The house which is being built now belongs to Mr. John = The house built now belongs to Mr. Jonh
(dạng 1 và 2 là 2 dạng vô cùng phổ biến)
3) Dùng cụm động từ nguyên mẫu (to Vinf)
Dùng khi danh từ đứng trước có các từ bổ nghĩa như :ONLY,LAST,số thứ tự như: FIRST,SECOND…
He is the last man who left the ship = He is the last man to leave the ship.
-Động từ là HAVE/HAD
He had something that he could/ had to do = He had something to do
-Đầu câu có HERE (BE),THERE (BE)
There are six letters which have to be written today.
There are six letters to be written today.
GHI NHỚ :
Trong phần to inf này các bạn cần nhớ 2 điều sau:
– Nếu chủ ngữ 2 mệnh đề khác nhau thì thêm cụm for sb trước to inf.
We have some picture books that children can read.
We have some picture books for children to read.
Tuy nhiên nếu chủ ngữ đó là đại từ có nghĩa chung chung như we,you,everyone…. thì có thể không cần ghi ra.
Studying abroad is the wonderful thing that we must think about.
Studying abroad is the wonderful (for us ) to think about.
– Nếu trước relative pronoun có giới từ thì phải đem xuống cuối câu. ( đây là lỗi dễ sai nhất).
We have a peg on which we can hang our coat.
We have a peg to hang our coat on.
4) Dùng cụm danh từ (đồng cách danh từ )
Dùng khi mệnh đề tình từ có dạng:
S + BE + DANH TỪ /CỤM DANH TỪ/CỤM GIỚI TỪ
Cách làm:
-bỏ who ,which và be
Football, which is a popular sport, is very good for health.
Football, a popular sport, is very good for health.
We visited Barcelona, which is a city in northern Spain = We visited Barcelona, a city in northern Spain.
III.PHƯƠNG PHÁP LÀM BÀI LOẠI RÚT GỌN:
Khi học thì ta học từ dễ đến khó nhưng khi làm bài thì ngược lại phải suy luận từ khó đến dễ.
Bước 1:
– Tìm xem mệnh đề tính từ nằm chổ nào
Bước này cũng dễ vì mệnh đề tính từ thường bắt đầu bằng WHO,WHICH,THAT…
Bước 2 :
Bước này chủ yếu là giảm từ mệnh đề xuống cụm từ, tuy nhiên cách suy luận cũng phải theo thứ tự nếu không sẽ làm sai.
Ví dụ:
This is the first man who was arrested by police yesterday.
Mới nhìn ta thấy đây là câu bị động ,nếu vội vàng thì sẽ dễ dàng biến nó thành :
This is the first man arrested by police yesterday sai
Nhưng đáp án đúng phải là :
This is the first man to be arrested by police yesterday đúng
Vậy thì cách thức nào để không bị sai ?
Các bạn hãy lần lượt làm theo các bước sau:
1. Nhìn xem mệnh đề có công thức S + BE + CỤM DANH TỪ không ? Nếu có áp dụng công thức 4 .
2. Nếu không có công thức đó thì xem tiếp trước who which… có các dấu hiệu first ,only…v..v không ,nếu có thì áp dụng công thức 3 (to inf. ) lưu ý thêm xem 2 chủ từ có khác nhau không ( để dùng for sb )
3 .Nếu không có 2 trường hợp trên mới xét xem câu đó chủ động hay bị động mà dùng VING hay P.P.
Để tham khảo các khóa học và biết thêm thông tin chi tiết hãy liên hệ với chúng tôi:
Bộ phận tư vấn – Trung tâm Oxford English UK Vietnam
Địa chỉ: Số 83 ,Nguyễn Ngọc Vũ,Trung Hòa ,Cầu Giấy , Hà Nội
Điện thoại: 04 3856 3886 / 7
Email: customerservice@oxford.edu.vn
Mệnh đề quan hệ rút gọn và những vấn đề cần hiểu rõ về mệnh đề này
Mệnh đề quan hệ là các mệnh đề sử dụng đại từ quan hệ để bổ nghĩa, biểu thị cho các danh từ đứng trước nó. Các mệnh đề này thường bắt đầu bằng các từ như: Who, Whom, Which, That… Ta có thể thấy, trong nhiều trường hợp, việc sử dụng các đại từ này sẽ có phần dư thừa bởi nếu lược bỏ đi chúng thì nghĩa của câu không đổi. Người nghe người đọc vẫn có thể hiểu được nội dung của câu.
Từ đó, chúng ta có được khái niệm mệnh đề quan hệ rút gọn. Tức là, trong câu sẽ không có đại từ quan hệ mà sẽ được hiển thị bằng một công thức đặc biệt nào đó. Điều quan trọng khi chuyển đổi này là phải chuyển đổi cả dạng của động từ sao cho phù hợp với chủ ngữ trong câu.
Vậy trong trường hợp nào thì chúng ta có thể nhận định được rằng nên lược bỏ đại từ quan hệ để làm câu văn gọn gàng hơn? Đó chính là khi đại từ đó có chức năng làm tân ngữ trong câu, không có dấu phẩy phía trước.
Quy tắc rút gọn mệnh đề quan hệ
Với mỗi kiểu câu chúng ta sẽ có cách rút gọn mệnh đề khác nhau. Dưới đây là 5 hình thức rút gọn nhất định phải ghi nhớ nếu muốn áp dụng dạng câu này trong học tập cũng như trong giao tiếp tiếng anh:
Rút gọn mệnh đề quan hệ với V-ing
Là câu ở thể chủ động, có vai trò làm tân ngữ trong câu, phía trước không có dấu phẩy hoặc giới từ thì chúng ta có thể rút gọn với dạng V-ing. Quy tắc như sau:
- Bỏ đi đại từ quan hệ trong mệnh đề đó;
- Lược bỏ động từ tobe nếu có;
- Xác định động từ chính và chuyển nó về dạng V-ing.
Với dạng này sẽ có hai trường hợp đặc biệt cần lưu ý. Đó chính là dạng Being và Having sau khi đã chuyển đổi. Như vậy, với Being thì ta có thể lược bỏ luôn, với Having thì có thể thay thế với With và Not Having thì thay thế bằng Without.
Rút gọn MĐQH với V-ed/V3
Ngược lại, khi động từ của mệnh đề quan hệ ở dạng bị động thì ta cần phải áp dụng quy tắc với V-ed/V3. Quy tắc tương tự, lược bỏ các thành phần như đại từ quan hệ, động từ tobe rồi chuyển động từ về dạng V-ed/V3.
Rút gọn mệnh đề quan hệ với To V
Khi mệnh đề quan hệ có xuất hiện các dạng: Số thứ tự (The first, the second, last), dạng so sánh nhất, only… Chúng ta có thể rút gọn về dạng To + V. Quy tắc rút gọn:
- Lược bỏ đi đại từ quan hệ của mệnh đề;
- Chuyển động từ về dạng To + V.
Với dạng này, chúng ta có vài lưu ý cần ghi nhớ tránh mắc lỗi ngữ pháp khi sử dụng:
- Nếu trước đại từ quan hệ có giới từ thì khi rút gọn cần phải chuyển các giới từ này về cuối câu;
- Khi chủ ngữ của đại từ là các từ chung chung như: everyone, someone… thì có thể lược bỏ;
- Trong trường hợp chủ ngữ của hai mệnh đề khác nhau thì lúc này cần chuyển thành dạng: for S.O + to + V.
>>> Xem thêm: Tiếng anh giao tiếp hỏi đường thông dụng
Rút gọn MĐQH với cụm danh từ
Trong quá trình làm bài tập hoặc sử dụng tiếng anh trong văn viết, văn nói ta sẽ gặp dạng câu: S + Be + Danh từ/Cụm danh từ. Khi đó, ta có thể áp dụng quy tắc rút gọn mệnh đề để làm cho câu trở nên gọn gàng hơn, hợp với nhiều dạng bài luận hơn.
Để rút gọn, cần chú ý xem phía trước danh từ là gì để xác định rằng có đúng dạng có thể rút gọn hay không. Tiếp đó, lược bỏ đại từ quan hệ và động từ tobe phía trước danh từ rồi viết lại câu bằng và không thay đổi thành phần nào khác trong câu.
Rút gọn mệnh đề quan hệ với tính từ hoặc cụm tính từ
Mệnh đề có dạng: Đại từ quan hệ + be + tính từ/cụm tính từ sẽ được rút gọn. Cách rút gọn tương tự với cụm danh từ. Đó là lược bỏ đi các thành phần như: đại từ quan hệ, tobe và viết lại câu như bình thường.
Hướng dẫn cách làm bài tập mệnh đề quan hệ rút gọn
Trong quá trình học ngữ pháp và làm bài tập tiếng anh, chúng ta sẽ rất thường gặp mảng kiến thức này. Thông thường bài tập sẽ có dạng viết lại câu và rút gọn (đối với phương thức tự luận) và chọn dạng đúng của mệnh đề rút gọn (đối với phương thức trắc nghiệm).
Để làm đúng, người học trước hết cần nắm vững quy tắc rút gọn MĐQH. Ngoài ra, cần phải đọc kỹ mệnh đề để xác định xem có thuộc các dạng có thể rút gọn hay không và nên rút gọn về dạng nào là hợp lý?
Rút gọn mệnh đề quan hệ không phải là mảng kiến thức quá khó nhưng cũng sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến hiệu quả sử dụng nếu như không nắm rõ quy tắc. Ngoài việc học thuộc lý thuyết thì người học cũng cần phải có thời gian luyện tập áp dụng một cách cụ thể. App Bitu sẽ là công cụ đắc lực để mọi người rèn luyện khả năng tiếng anh của mình. Tải về máy và học tập ngay nhé!