Tài Chính Doanh Nghiệp Học Viện Tài Chính – Thông tin tuyển sinh Đại học Cao đẳng
Tài Chính Doanh Nghiệp Học Viện Tài Chính đang là thông tin được nhiều người quan tâm tìm hiểu để lựa chọn theo học sau nhiều đợt giãn cách kéo dài do dịch. Website BzHome sẽ giới thiệu cho bạn những thông tin mới nhất chính xác nhất về Tài Chính Doanh Nghiệp Học Viện Tài Chính trong bài viết này nhé!
Nội dung chính
Video: Rung chuông vàng Học viện Hành chính Hà Nội 2009
Bạn đang xem video Rung chuông vàng Học viện Hành chính Hà Nội 2009 mới nhất trong danh sách Thông tin tuyển sinh được cập nhật từ kênh Nam Dương từ ngày 2013-01-03 với mô tả như dưới đây.
Cuộc thi thường niên “Giám đốc tài chính tương lai – CFO” là sân chơi trí tuệ, bổ ích dành cho SV chuyên ngành TCDN
* Mục tiêu đào tạo chuyên ngành Tài chính doanh nghiệp
Mục tiêu đào tạo của chuyên ngành Tài chính doanh nghiệp là đào tạo cử nhân kinh tế có phẩm chất đạo đức tốt, có trách nhiệm với xã hội, nắm vững các kiến thức cơ bản và toàn diện về chính trị – kinh tế – xã hội, có trình độ công nghệ thông tin và ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu thực tiễn. Người học sau khi tốt nghiệp nắm vững kiến thức chuyên sâu về chuyên ngành Tài chính doanh nghiệp thuộc ngành Tài chính – Ngân hàng; am hiểu cấu trúc, cơ chế vận hành và quản lý của hệ thống tài chính; có tư duy sáng tạo và logic; có khả năng nghiên cứu độc lập, phân tích, đánh giá và hoạch định các chính sách liên quan đến Tài chính doanh nghiệp. Có kỹ năng thực hành thành thạo về chuyên môn, có tính kỷ luật và chuyên nghiệp; có các kỹ năng cần thiết; có khả năng thích ứng nhanh với môi trường làm việc trong nước và quốc tế.
* Về chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo chuyên ngành TCDN
Sinh viên được đào tạo chuyên ngành Tài chính doanh nghiệp, sau khi tốt nghiệp ra trường sẽ đạt được chuẩn đầu ra về chuyên môn như sau:
a.Về kiến thức:
– Kiến thức giáo dục đại cương
+ Vận dụng được các nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác Lênin, đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam, Tư tưởng Hồ Chí Minh và chủ chương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước vào thực tế.
+ Nắm vững những kiến thức cơ bản về Khoa học tự nhiên, Khoa học xã hội và nhân văn để vận dụng nghiên cứu, giải quyết các vấn đề phát sinh thuộc phạm vi công việc được giao.
+ Trang bị thế giới quan, nhân sinh quan theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, có quan điểm và nguyên tắc phân tích, đánh giá các hiện tượng kinh tế, chính trị, xã hội một các logic, khách quan, tích cực và tiến bộ.
+ Nắm vững những nội dung cơ bản về giáo dục QP&AN của Việt Nam trong điều kiện lịch sử cụ thể của đất nước.
+ Vận dụng tốt kiến thức cơ bản về giáo dục thể chất, rèn luyện, nâng cao thể lực đáp ứng tốt yêu cầu học tập và làm việc trong bối cảnh hội nhập lao động quốc tế.
– Kiến thức cơ sở khối ngành
+ Giúp cho sinh viên nắm bắt được những nội dung lý thuyết cơ bản của nguyên lý kinh tế học, các vấn đề chính sách liên quan đến hoạt động của từng thị trường trong việc ra quyết định của các chủ thể kinh tế, giải thích được một số vấn đề kinh tế cụ thể mà thực tiễn đặt ra.
+ Cung cấp cho sinh viên thấy được bức tranh toàn cảnh của nền kinh tế, nghiên cứu các hoạt động của nền kinh tế dưới góc độ tổng thể, đề cập đến các vấn đề kinh tế diễn ra hàng ngày cùng các chính sách điều tiết vĩ mô của Nhà nước, đồng thời giải thích được một số vấn đề kinh tế cụ thể mà thực tiễn đặt ra.
– Kiến thức ngành và chuyên ngành
+ Hiểu biết đầy đủ bản chất các quy luật kinh tế-tài chính trong nền kinh tế.
+ Nắm vững cơ chế chính sách pháp luật của Nhà nước và vận dụng kiến thức chuyên môn phù hợp vào thực tiễn.
+ Có khả năng phân tích dữ liệu, đánh giá, dự báo, quản lý, quản trị các vấn đề trong lĩnh vực Tài chính – Ngân hàng; Có khả năng tự cập nhật những vấn đề mới và những thay đổi trong các lĩnh vực Tài chính – Ngân hàng để phục vụ cho công tác chuyên môn.
+ Nắm vững đầy đủ, toàn diện và hệ thống các kiến thức bổ trợ chuyên ngành và có khả năng tự cập nhật kiến thức để phân tích dữ liệu, đánh giá, dự báo, quản lý, quản trị các vấn đề trong lĩnh vực khác như: kinh tế, tài chính- ngân hàng, kế toán, quản trị kinh doanh, hệ thống thông tin quản lý.
+ Có kiến thức tổng hợp, toàn diện và hệ thống kiến thức chuyên sâu về chuyên ngành Tài chính doanh nghiệp như: Tài chính doanh nghệp, Phân tích tài chính doanh nghệp,….
+ Có kiến thức cơ bản và nắm vững kiến thức được đào tạo, tự cập nhật các quy định của các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực Tài chính doanh nghiệp và các lĩnh vực khác
+ Sử dụng thành thạo các phương tiện kỹ thuật, phần mềm chuyên dùng phục vụ công việc được đảm nhận.
b. Về kỹ năng:
– Kỹ năng cứng
+ Có kỹ năng phát hiện, xử lý các vấn đề liên quan đến chuyên ngành Tài chính doanh nghiệp
+ Có kỹ năng đánh giá, phản biện các vấn đề chuyên môn liên quan đến chuyên ngành Tài chính doanh nghiệp.
+ Có kỹ năng tham mưu, tư vấn chuyên môn liên quan đến chuyên ngành Tài chính doanh nghiệp.
+ Có kỹ năng khởi nghiệp và tạo việc làm cho người khác trong ngành Tài chính – Ngân hàng, lĩnh vực Tài chính doanh nghiệp hoặc các lĩnh vực liên quan khác.
+ Trình độ ngoại ngữ của sinh viên hệ chính quy đạt 450 TOEIC hoặc tương đương; đạt trình độ bậc 3/6 theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam theo Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24/01/2014 hoặc tương đương.
+ Sinh viên tốt nghiệp chuyên ngành phải đạt chuẩn kỹ năng sử dụng CNTT cơ bản theo Khoản 1, điều 2, Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 (gồm các modul cụ thể sau: (i) Hiểu biết về CNTT cơ bản; (ii) Sử dụng máy tính cơ bản; (iii) Xử lý văn bản cơ bản; (iv) Sử dụng bảng tính cơ bản; (v) Sử dụng trình chiếu cơ bản; (vi) Sử dụng Internet cơ bản) hoặc các chứng chỉ tương đương.
– Kỹ năng mềm
+ Có kỹ năng truyền đạt vấn đề: giao tiếp và thuyết trình, ứng xử, soạn thảo văn bản…
+ Có kỹ năng cần thiết để giải quyết vấn đề phức tạp: làm việc nhóm; làm việc độc lập; và thiết lập duy trì các mối quan hệ để giải quyết tốt công việc liên quan…
+ Có kỹ năng phản biện, phê phán và sử dụng các giải pháp thay thế trong điều kiện môi trường không xác định hoặc thay đổi: tự học và sáng tạo; tiếp cận và khai thác các nguồn thông tin, hệ thống các văn bản pháp luật phục vụ công việc chuyên môn…
c. Về năng lực tự chủ và trách nhiệm
– Về năng lực tự chủ
+ Có ý thức, trách nhiệm công dân, chấp hành nghiêm chỉnh các chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước.
+ Có đạo đức tốt, trung thực, khách quan và công tâm khi giải quyết công việc; Tự tin và kiên trì theo đuổi mục tiêu
– Về trách nhiệm
+ Có trách nhiệm đối với công việc, tổ chức và xã hội.
+ Tuân thủ chuẩn mực đạo đức chung về nghề nghiệp. Có tác phong làm việc khoa học, chuyên nghiệp, tính kỷ luật cao. Chủ động, sẵn sàng hội nhập thị trường lao động khu vực và quốc tế.
Sinh viên chuyên ngành TCDN được đi thăm quan, khảo sát thực tế tại công ty Honda Việt Nam
* Về nội dung đào tạo chuyên ngành TCDN
Để đào tạo nguồn nhân lực có đầy đủ kiến thức, kỹ năng và nghiệp vụ cần thiết cho công tác quản trị tài chính doanh nghiệp, ngoài phần kiến thức giáo dục đại cương theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo là hai khối kiến thức: Kiến thức cơ sở ngành và Kiến thức chuyên ngành.
– Về khối kiến thức cơ sở ngành: Sinh viên sẽ được trang bị các môn học chủ yếu như: Nguyên lý kế toán, Pháp luật kinh tế, Tài chính tiền tệ, Nguyên lý thống kê, Tin học ứng dụng, Quản lý tài chính công, Thuế, Bảo hiểm, Hải quan, Tài chính quốc tế, Quản trị ngân hàng thương mại, Thị trường chứng khoán và đầu tư chứng khoán, Định giá tài sản, Kế toán tài chính, Kế toán quản trị, Quản trị kinh doanh, Thống kế doanh nghiệp, Quản lý dự án, Kiểm toán, Kinh tế lượng…
– Về khối kiến thức chuyên ngành: Sinh viên sẽ được trang bị các môn học về chuyên ngành là: Tài chính doanh nghiệp, Tài chính doanh nghiệp thực hành, Phân tích tài chính doanh nghiệp…
* Về vị trí công tác sau khi sinh viên chuyên ngành TCDN tốt nghiệp ra trường
Tính đến nay, Học viện Tài chính đã có gần 60 năm đào tạo chuyên ngành Tài chính doanh nghiệp với hàng vạn sinh viên đã tốt nghiệp các hệ đào tạo Cử nhân, Thạc sĩ, Tiến sĩ. Nhiều cựu sinh viên của chuyên ngành tài chính doanh nghiệp hiện đang đảm nhiệm các vị trí then chốt ở các Cơ quan quản lý nhà nước, các Tập đoàn kinh tế, các Tổng công ty và các doanh nghiệp. Nhiều người đang giữ các trọng trách như: Bộ trưởng, Bí thư tỉnh ủy, Chủ tịch tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho Bạc nhà nước, Cục Trưởng Cục Thuế, Tổng giám đốc hoặc Kế toán Trưởng, Trưởng phòng Tài chính của nhiều Tập đoàn, Tổng công ty và doanh nghiệp. Sinh viên được đào tạo chuyên ngành Tài chính doanh nghiệp sau khi tốt nghiệp ra trường có khả năng lựa chọn nơi làm việc là rất rộng lớn, cụ thể có thể đảm nhiệm ở nhiều vị trí công tác khác nhau như sau:
– Làm việc tại các cơ quan quản lý Nhà nước, như: Bộ Tài chính; Tổng cục Thuế; Tổng cục Hải quan; Cục Tài chính doanh nghiệp; Uỷ ban quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp; Sở Tài chính, Cục Thuế và Kho bạc Nhà nước các tỉnh, thành phố; Phòng Tài chính, Chi cục Thuế, Kho bạc Nhà nước các quận – huyện; các Vụ Kế hoạch – Tài chính, Vụ Chính sách tài chính,.. thuộc các Bộ, Ban, Ngành; v.v.
– Làm việc tại khu vực các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh: Làm công tác quản trị tài chính tại Ban Tài chính – Kế toán; Ban đầu tư của các Tập đoàn kinh tế, các Tổng công ty; Phòng Tài chính – Kế toán của các công ty, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế, làm kiểm soát viên Ban kiểm soát của các doanh nghiệp.
– Làm việc tại các doanh nghiệp tài chính như: Các Ngân hàng thương mại; Công ty Bảo hiểm; Công ty chứng khoán; Quỹ đầu tư; Công ty Tài chính; Công ty Kiểm toán; Công ty Thẩm định giá; Sở Giao dịch chứng khoán,.. đảm nhận các công việc như: Thẩm định tài chính dự án đầu tư hoặc cho vay vốn; quản trị rủi ro của các hoạt động và dự án đầu tư của doanh nghiệp; triển khai các nghiệp vụ tín dụng, thanh toán quốc tế và các dịch vụ tài chính ở các tổ chức tài chính-tín dụng và ngân hàng; trở thành các nhà môi giới đầu tư trên thị trường chứng khoán; các chuyên gia tư vấn tài chính ở các công ty chứng khoán, công ty dịch vụ kế toán, kiểm toán v.v.
– Làm công tác giảng dạy và nghiên cứu khoa học như: Làm Giảng viên các trường Đại học, Cao đẳng; làm Nghiên cứu viên tại các cơ quan nghiên cứu khoa học, các Viện nghiên cứu về lĩnh vực Kinh tế – Tài chính – Ngân hàng nói chung và Tài chính doanh nghiệp nói riêng.
Bộ môn TCDN tổ chức báo cáo thực tế cho SV chuyên ngành TCDN
*Về triển vọng và cơ hội nghề nghiệp đối với sinh viên chuyên ngành TCDN
Thực tế chứng minh rằng, vai trò của Giám đốc tài chính hoàn toàn khác với Kế toán trưởng; có rất nhiều nhiệm vụ của giám đốc tài chính mà kế toán trưởng không thể thực hiện được. Ở các nước phát triển, Giám đốc tài chính là một chức danh không thể thiếu trong cơ cấu tổ chức của các doanh nghiệp. Trong xu thế phát triển của kinh tế thị trường, cùng với sự phát triển của thị trường tài chính ngày càng mạnh mẽ, đối với những công ty có quy mô lớn, do các nghiệp vụ tài chính khá đa dạng, hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính diễn ra thường xuyên, nên các công ty này thường bổ nhiệm một Nhà quản trị tài chính chuyên trách được gọi là Giám đốc tài chính- CFO. Giám đốc tài chính là một thành viên trong Ban Giám đốc của công ty và chịu trách nhiệm toàn bộ các vấn đề về quản lý tài chính của doanh nghiệp; cụ thể giám đốc tài chính sẽ trực tiếp tổ chức, chỉ đạo và điều hành các công việc của bộ phận kế toán và công việc của bộ phận tài chính trong doanh nghiệp. Giám đốc tài chính giữ vị trí vô cùng quan trọng trong việc duy trì nền tảng tài chính vững mạnh giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Giám đốc tài chính sẽ tham gia sâu vào việc hoạch định các chính sách và các chiến lược tài chính, đồng thời xây dựng kế hoạch tài chính cho hoạt động của doanh nghiệp. Ở thời điểm khủng hoảng và suy thoái kinh tế hiện nay, giữa những khó khăn tài chính ở cả môi trường kinh tế vĩ mô lẫn trong phạm vi doanh nghiệp, Giám đốc tài chính có vai trò quyết định trong chiến lược kiểm soát dòng tiền, quản trị rủi ro, từng bước hỗ trợ doanh nghiệp vượt qua khủng hoảng.
Hiện nay, ở Việt Nam mới chỉ có rất ít doanh nghiệp có chức danh Giám đốc tài chính theo đúng nghĩa khoa học của vị trí này và phần lớn các CFO đều chưa được đào tạo bài bản, ít được cập nhật thường xuyên kiến thức quản trị tài chính hiện đại. Mặt khác, thị trường tài chính ở nước ta mới ở giai đoạn đầu của quá trình hình thành và phát triển, nên các Giám đốc tài chính cũng chưa có điều kiện để phát huy hết khả năng của mình. Tại nhiều doanh nghiệp còn có sự nhầm lẫn giữa chức danh Giám đốc tài chính với chức danh Kế toán trưởng. Do đặc điểm doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện nay chiếm trên 90% số lượng doanh nghiệp, nên trong cơ cấu bộ máy tổ chức của phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay không xác lập chức danh Giám đốc tài chính. Vai trò của Giám đốc tài chính được đặt lên vai của Giám đốc và Kế toán trưởng của doanh nghiệp. Tình trạng thiếu Giám đốc tài chính đồng nghĩa với việc thiếu một cán bộ quản lý tài chính chuyên nghiệp nhằm thường xuyên đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng. Trong nhiều trường hợp, Tổng Giám đốc và Hội đồng quản trị hoàn toàn không nắm được thực trạng tài chính của doanh nghiệp, khi phát hiện ra những dấu hiệu xấu như: hàng tồn kho ứ đọng nhiều, nợ khó đòi tăng lên quá mức cho phép, nợ phải trả cộng dồn quá cao, hiệu quả kinh doanh thấp và mất cân đối dòng tiền… thì đã trở nên quá muộn. Ở góc độ doanh nghiệp, vai trò quan trọng của CFO ngày nay là không thể phủ nhận được, kể cả đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. Thậm chí, cho dù một doanh nghiệp có chiến lược phát triển tốt và đang kinh doanh thành công thì vẫn có thể rơi vào tình trạng khó khăn về tài chính và dẫn đến phá sản nếu không có một CFO làm tốt công tác quản trị tài chính.
Việt Nam đang trong quá trình hội nhập, với xu thế hội nhập kinh tế – tài chính ngày càng sâu rộng và mạnh mẽ với các quốc gia trên thế giới; cùng với đó là sự phát triển nhanh chóng của thị trường tài chính, sự mở rộng và phát triển mạnh mẽ của các Tập đoàn kinh tế, các Tổng công ty, các công ty có vốn đầu tư nước ngoài, các ngân hàng, công ty bảo hiểm trong nước và nước ngoài vào Việt Nam, đặc biệt với mục tiêu của Đảng và Nhà nước đã xác định phấn đấu đến năm 2025 cả nước sẽ có khoảng hai triệu doanh nghiệp, cộng với với tinh thần quốc gia khởi nghiệp, vai trò của giám đốc tài chính doanh nghiệp ngày càng được khẳng định và coi trọng đúng mức trong bộ máy quản trị doanh nghiệp; vậy nên nhu cầu nguồn nhân lực quản trị tài chính doanh nghiệp hiện nay là rất lớn. Đây chính là cơ hội tiềm năng để các sinh viên chuyên ngành TCDN chẳng những không lo bị thất nghiệp mà còn có thêm cơ hội để tiếp cận với những đỉnh cao của một nghề nghiệp thuộc vào loại phức tạp nhất trong kỹ năng quản trị doanh nghiệp.
Thầy cô giáo, cán bộ hướng dẫn khoa học và NCS của BM TCDN & BM ĐGTS tại Hội nghị gặp mặt NCS năm 2022
Đối với sinh viên chuyên ngành Tài chính doanh nghiệp do Học viện Tài chính đào tạo trong gần 60 năm qua, theo thống kê sơ bộ của Khoa TCDN, tính đến nay số sinh viên của chuyên ngành TCDN hiện đang công tác rải đều khắp tại các doanh nghiệp, các ngân hàng, các quỹ đầu tư, các công ty bảo hiểm, các công ty chứng khoán và các cơ quan quản lý kinh tế nhà nước, đặc biệt là có khả năng thăng tiến và thành đạt trên các cương vị công tác chuyên môn được giao.
2. Chuyên ngành Thẩm định giá và kinh doanh Bất động sản
Chuyên ngành Thẩm định giá và kinh doanh BĐS chính thức được thành lập và đào tạo tại Học viện Tài chính năm 2003, theo yêu cầu cấp bách của nhà nước về công tác quản lý giá, theo nhu cầu tự thân của các doanh nghiệp và cá nhân trong bước phát triển mới của kinh tế thị trường ở nước ta.
Xây dựng cơ chế thị trường là để thị trường tự định giá, là để tận dụng tính độc lập, khách quan của thị trường. Nhưng giá cả thị trường không phải lúc nào cũng là giá đúng, không phải lúc nào cũng đủ tin cậy để ra các quyết định.
Nhà nước luôn là khách hàng lớn nhất của các doanh nghiệp. Mỗi ngày có hàng vạn tài sản được đầu tư, mua sắm nhằm trang bị cho các cơ quan, công sở, cho nhu cầu an ninh, quốc phòng, kinh tế, xã hội… Nhu cầu thẩm định mức giá hợp lý của các tài sản này nhằm chống thất thoát tiền thuế của dân là rất lớn.
Hàng vạn tổ chức, cá nhân thành đạt và nổi lên một cách ngoạn mục nhờ vào chứng khoán hay bất động sản. Nhưng cũng không ít cá nhân và tổ chức trở nên khánh kiệt, phá sản do bong bóng tài sản gây nên. Giá cả của hầu hết hàng hóa, dịch vụ nhiều khi thái quá. Thị trường đôi khi hưng phấn quá mức, lúc khác lại bi quan quá mức. Cơ chế thị trường, mở ra nhiều cơ hội, nhưng mỗi tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân phải cập nhật được những kiến thức mới nhằm dự phòng và chống đỡ một cách tốt nhất với những rủi ro mới nẩy sinh trong cơ chế thị trường. Chuyên ngành Thẩm định giá và kinh doanh bất động sản tại Học viện Tài chính ra đời trong bối cảnh đó.
CLB Thẩm định giá và kinh doanh BĐS là một sân chơi trí tuệ, bổ ích dành cho SV chuyên ngành Thẩm định giá và KD BĐS.
*Mục tiêu đào tạo của chuyên ngành
Chuyên ngành Thẩm định giá và kinh doanh bất động sản đào tạo các cử nhân kinh tế có phẩm chất đạo đức tốt, có trách nhiệm với xã hội, nắm vững các kiến thức cơ bản và toàn diện về chính trị – kinh tế – xã hội, có trình độ công nghệ thông tin và ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu thực tiễn. Người học sau khi tốt nghiệp nắm vững kiến thức chuyên sâu về chuyên ngành Thẩm định giá và kinh doanh bất động sản thuộc ngành Tài chính – Ngân hàng; am hiểu cấu trúc, cơ chế vận hành và quản lý của hệ thống tài chính; có tư duy sáng tạo và logic; có khả năng nghiên cứu độc lập, phân tích, đánh giá và hoạch định các chính sách liên quan đến Thẩm định giá và kinh doanh bất động sản. Có kỹ năng thực hành thành thạo về chuyên môn, có tính kỷ luật và chuyên nghiệp; có các kỹ năng cần thiết để thực hiện các nghiệp vụ về Thẩm định giá và kinh doanh bất động sản; có khả năng thích ứng nhanh với môi trường làm việc trong nước và quốc tế.
*Chuẩn đầu ra của chuyên ngành Thẩm định giá và kinh doanh bất động sản
Bằng tốt nghiệp chuyên ngành Thẩm định giá và kinh doanh bất động sản tại Học viện Tài chính yêu cầu chuẩn đầu ra như sau:
a. Về kiến thức:
– Kiến thức giáo dục đại cương
+ Vận dụng được các nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác Lênin, đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam, Tư tưởng Hồ Chí Minh và chủ chương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước vào thực tế.
+ Nắm vững những kiến thức cơ bản về Khoa học tự nhiên, Khoa học xã hội và nhân văn để vận dụng nghiên cứu, giải quyết các vấn đề phát sinh thuộc phạm vi công việc được giao.
+ Trang bị thế giới quan, nhân sinh quan theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, có quan điểm và nguyên tắc phân tích, đánh giá các hiện tượng kinh tế, chính trị, xã hội một các logic, khách quan, tích cực và tiến bộ.
+ Nắm vững những nội dung cơ bản về giáo dục QP-AN của Việt Nam trong điều kiện lịch sử cụ thể của đất nước.
+ Vận dụng tốt kiến thức cơ bản về giáo dục thể chất, rèn luyện, nâng cao thể lực đáp ứng tốt yêu cầu học tập và làm việc trong bối cảnh hội nhập lao động quốc tế
– Kiến thức cơ sở khối ngành
+ Giúp cho sinh viên nắm bắt được những nội dung lý thuyết cơ bản của nguyên lý kinh tế học, các vấn đề chính sách liên quan đến hoạt động của từng thị trường trong việc ra quyết định của các chủ thể kinh tế, giải thích được một số vấn đề kinh tế cụ thể mà thực tiễn đặt ra.
+ Cung cấp cho sinh viên thấy được bức tranh toàn cảnh của nền kinh tế, nghiên cứu các hoạt động của nền kinh tế dưới góc độ tổng thể, đề cập đến các vấn đề kinh tế diễn ra hàng ngày cùng các chính sách điều tiết vĩ mô của Nhà nước, đồng thời giải thích được một số vấn đề kinh tế cụ thể mà thực tiễn đặt ra.
– Kiến thức ngành và chuyên ngành
+ Hiểu biết đầy đủ bản chất các quy luật kinh tế – tài chính trong nền kinh tế.
+ Nắm vững cơ chế chính sách pháp luật của Nhà nước và vận dụng kiến thức chuyên môn phù hợp vào thực tiễn.
+ Có khả năng phân tích dữ liệu, đánh giá, dự báo, quản lý, quản trị các vấn đề trong lĩnh vực Tài chính – Ngân hàng; Có khả năng tự cập nhật những vấn đề mới và những thay đổi trong các lĩnh vực để phục vụ cho công tác chuyên môn.
+ Nắm vững đầy đủ, toàn diện và hệ thống các kiến thức bổ trợ chuyên ngành và có khả năng tự cập nhật kiến thức để phân tích dữ liệu, đánh giá, dự báo, quản lý, quản trị các vấn đề trong lĩnh vực khác như: kinh tế, kế toán, quản trị kinh doanh, hệ thống thông tin quản lý.
+ Có kiến thức tổng hợp, toàn diện và hệ thống kiến thức chuyên sâu về chuyên ngành Thẩm định giá và kinh doanh bất động sản như: Nguyên lý thẩm định giá, Thẩm định giá bất động sản, Thẩm định giá máy móc thiết bị và tài sản vô hình, Thẩm định giá doanh nghiệp, Kinh doanh bất động sản,…
+ Có kiến thức cơ bản và nắm vững kiến thức được đào tạo, tự cập nhật các quy định của các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực Thẩm định giá và kinh doanh bất động sản, ngành Tài chính – Ngân hàng và các lĩnh vực khác.
+ Sử dụng thành thạo các phương tiện kỹ thuật, phần mềm chuyên dùng phục vụ công việc được đảm nhận.
b. Về kỹ năng:
– Kỹ năng cứng
+ Có kỹ năng phát hiện, xử lý các vấn đề liên quan đến lĩnh vực Thẩm định giá & kinh doanh bất động sản.
+ Có kỹ năng đánh giá, phản biện các vấn đề chuyên môn liên quan đến chuyên ngành Thẩm định giá & kinh doanh bất động sản.
+ Có kỹ năng tham mưu, tư vấn chuyên môn liên quan đến chuyên ngành Thẩm định giá & kinh doanh bất động sản
+ Có kỹ năng khởi nghiệp và tạo việc làm cho người khác trong ngành Tài chính – Ngân hàng, lĩnh vực Thẩm định giá & kinh doanh bất động sản hoặc các lĩnh vực liên quan khác.
+ Trình độ ngoại ngữ của sinh viên hệ chính quy đạt 450 TOEIC hoặc tương đương; đạt trình độ bậc 3/6 theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam theo Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24/01/2014 hoặc tương đương.
+ Sinh viên tốt nghiệp các chuyên ngành phải đạt chuẩn kỹ năng sử dụng CNTT cơ bản theo Khoản 1, điều 2, Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 (gồm các modul cụ thể sau: (i) Hiểu biết về CNTT cơ bản; (ii) Sử dụng máy tính cơ bản; (iii) Xử lý văn bản cơ bản; (iv) Sử dụng bảng tính cơ bản; (v) Sử dụng trình chiếu cơ bản; (vi) Sử dụng Internet cơ bản) hoặc các chứng chỉ tương đương.
– Kỹ năng mềm
+ Có kỹ năng truyền đạt vấn đề: giao tiếp và thuyết trình, ứng xử, soạn thảo văn bản…
+ Có kỹ năng cần thiết để giải quyết vấn đề phức tạp: làm việc nhóm; làm việc độc lập; và thiết lập duy trì các mối quan hệ để giải quyết tốt công việc liên quan…
+ Có kỹ năng phản biện, phê phán và sử dụng các giải pháp thay thế trong điều kiện môi trường không xác định hoặc thay đổi: tự học và sáng tạo; tiếp cận và khai thác các nguồn thông tin, hệ thống các văn bản pháp luật phục vụ công việc chuyên môn…
c. Về năng lực tự chủ và trách nhiệm
– Về năng lực tự chủ
+ Có ý thức, trách nhiệm công dân, chấp hành nghiêm chỉnh các chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước.
+ Có đạo đức tốt, trung thực, khách quan và công tâm khi giải quyết công việc; Tự tin và kiên trì theo đuổi mục tiêu.
– Về trách nhiệm
+ Có trách nhiệm đối với công việc, tổ chức và xã hội.
+ Tuân thủ chuẩn mực đạo đức chung về nghề nghiệp. Có tác phong làm việc khoa học, chuyên nghiệp, tính kỷ luật cao. Chủ động, sẵn sàng hội nhập thị trường lao động khu vực và quốc tế.
Thầy cô giáo và SV chuyên ngành Thẩm định giá và kinh doanh BĐS đi thăm quan khảo sát thực tế tại Trung tâm thực hành kinh doanh Bất động sản tại Tân Long Land
* Cơ hội nghề nghiệp chuyên ngành Thẩm định giá và kinh doanh BĐS
Cho đến nay có thể chủ quan để khẳng định rằng: hầu hết sinh viên chuyên ngành Thẩm định giá và kinh doanh bất động sản của Học viện Tài chính đã ra trường đều có việc làm đúng ngành nghề đào tạo, được xã hội thừa nhận và đánh giá cao. Sinh viên tốt nghiệp có thể đảm nhiệm nhiều vị trí khác nhau trong một tổ chức.
– Đối với khu vực quản lý nhà nước: có các Bộ, các Sở Tài nguyên và Môi trường; các Bộ, Sở Xây dựng; Bộ Tài chính, Cục quản lý giá Bộ Tài Chính, Viện nghiên cứu thị trường giá cả, Ủy Ban chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội và Thành phố Hồ chí minh, Trung tâm lưu ký chứng khoán… Đó là những nơi có công tác quản lý nhà nước về hoạt động về định giá tài sản, máy móc thiết bị, bất động sản, kinh doanh bất động sản và đánh giá doanh nghiệp.
– Đối với khu vực doanh nghiệp : các công ty thẩm định giá chuyên nghiệp; bộ phận thẩm định tài sản thế chấp và thẩm định tín dụng trong các ngân hàng; các công ty kiểm toán; các doanh nghiệp kinh doanh, quản lý, môi giới bất động sản, Tổng công ty kinh doanh vốn nhà nước, công ty mua bán nợ…
– Ngoài ra, nếu thực sự say sưa, tâm huyết nghề nghiệp, với những kiến thức và kỹ năng được đào tạo, sinh viên ra trường hoàn toàn có thể tự trả lương và tự gánh chịu rủi ro cho mình mà không cần phải đi tìm việc ở bất kỳ một doanh nghiệp hay tổ chức nào khác. Đây là điều đã góp phần quan trọng làm nên “Thương hiệu” và đóng góp vào “giá trị” của chuyên ngành Thẩm định giá và kinh doanh bất động sản của Học viện Tài chính.
Thầy và Trò chuyên ngành Thẩm định giá và Kinh doanh Bất động sản chụp ảnh lưu niệm cùng GS.TSKH Đặng Hùng Võ, các DN và cựu SV
3. Chuyên ngành Phân tích tài chính
Chuyên ngành Phân tích tài chính là chuyên ngành thuộc ngành Tài chính – Ngân hàng. Sự ra đời của chuyên ngành xuất phát từ đòi hỏi của công tác quản lý tài chính trong các đơn vị (Doanh nghiệp, Tổ chức tín dụng, Đơn vị sự nghiệp, Cơ quan quản lý nhà nước…) của thời đại công nghệ số 4.0. Chương trình đào tạo cử nhân kinh tế – chuyên ngành Phân tích Tài chính là chương trình được thiết kế tiếp cận với chương trình học thuật và hành nghề chuẩn quốc tế theo chứng chỉ CFA – Phân tích tài chính chuyên nghiệp đối với hệ đào tạo đại trà và định hướng thêm chương trình học thuật và hành nghề quốc tế theo chứng chỉ CFAB – Tài chính, kinh doanh và công nghệ của ICAEW – Hiệp hội Kế toán công chứng Anh và xứ Uên cho hệ đào tạo chất lượng cao. Sinh viên chuyên ngành Phân tích tài chính được trang bị kiến thức hiện đại nhất để sẵn sàng tiếp cận đến chứng chỉ CFA của Úc và của Mỹ, chứng chỉ CFAB của Anh, khả năng giao dịch, đàm phán bằng tiếng Anh chuyên ngành tốt để trở thành công dân toàn cầu, hành nghề Phân tích tài chính chuyên nghiệp với chứng chỉ CFA; hành nghề quản trị Tài chính, kinh doanh và công nghệ với chứng chỉ CFAB …
Sinh viên tốt nghiệp chuyên ngành Phân tích Tài chính có thể làm việc tại doanh nghiệp, tập đoàn kinh tế đa quốc gia, các ngân hàng và tổ chức tín dụng, các tổ chức phi tài chính, các cơ sở giáo dục đại học, các Viện nghiên cứu chính sách kinh tế, các Bộ, Ban, ngành của chính phủ và tổ chức phi chính phủ, trở thành các chuyên gia phân tích tài chính của các tổ chức tài chính, quỹ đầu tư tài chính trong và ngoài nước…tham mưu, cố vấn, trợ lý cho các nhà quản lý các cấp…
Cuộc thi thường niên “Phân tích đầu tư tài chính” tạo cơ hội cho SV được trải nghiệp phân tích thật, đầu tư thật gắn với phương châm học đi đôi với hành
* Mục tiêu đào tạo của chuyên ngành Phân tích tài chính
Mục tiêu của chuyên ngành Phân tích tài chính là đào tạo cử nhân kinh tế có phẩm chất đạo đức tốt, có trách nhiệm với xã hội, nắm vững các kiến thức cơ bản và toàn diện về chính trị – kinh tế – xã hội, có trình độ công nghệ thông tin và ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu thực tiễn. Người học sau khi tốt nghiệp nắm vững kiến thức chuyên sâu về chuyên ngành Phân tích tài chính thuộc ngành Tài chính – Ngân hàng.; am hiểu cấu trúc, cơ chế vận hành và quản lý của hệ thống tài chính; có tư duy sáng tạo và logic; có khả năng nghiên cứu độc lập, phân tích, đánh giá, hoạch định các chính sách và giải quyết các vấn đề liên quan đến Phân tích tài chính. Có kỹ năng thực hành thành thạo về chuyên môn, có tính kỷ luật và chuyên nghiệp; có các kỹ năng cần thiết để thực hiện các nghiệp vụ về Phân tích tài chính; có khả năng thích ứng nhanh với môi trường làm việc trong nước và quốc tế.
Sinh viên chuyên ngành PTTC đi thăm quan và trải nghiệm tại phòng họp Ban Giám đốc của FTEL
*Chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo chuyên ngành Phân tích tài chính
Sinh viên được đào tạo chuyên ngành Phân tích tài chính, sau khi tốt nghiệp ra trường sẽ đạt được chuẩn đầu ra như sau:
a. Về kiến thức:
– Kiến thức giáo dục đại cương
+ Vận dụng được các nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác Lênin, đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam, Tư tưởng Hồ Chí Minh và chủ chương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước vào thực tế
+ Nắm vững những kiến thức cơ bản về Khoa học tự nhiên, Khoa học xã hội và nhân văn để vận dụng nghiên cứu, giải quyết các vấn đề phát sinh thuộc phạm vi công việc được giao.
+ Trang bị thế giới quan, nhân sinh quan theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, có quan điểm và nguyên tắc phân tích, đánh giá các hiện tượng kinh tế, chính trị, xã hội một các logic, khách quan, tích cực và tiến bộ.
+ Nắm vững những nội dung cơ bản về giáo dục QP-AN của Việt Nam trong điều kiện lịch sử cụ thể của đất nước.
+ Vận dụng tốt kiến thức cơ bản về giáo dục thể chất, rèn luyện, nâng cao thể lực đáp ứng tốt yêu cầu học tập và làm việc trong bối cảnh hội nhập lao động quốc tế
– Kiến thức cơ sở khối ngành
+ Giúp cho sinh viên nắm bắt được những nội dung lý thuyết cơ bản của nguyên lý kinh tế học, các vấn đề chính sách liên quan đến hoạt động của từng thị trường trong việc ra quyết định của các chủ thể kinh tế, giải thích được một số vấn đề kinh tế cụ thể mà thực tiễn đặt ra.
+ Cung cấp cho sinh viên thấy được bức tranh toàn cảnh của nền kinh tế, nghiên cứu các hoạt động của nền kinh tế dưới góc độ tổng thể, đề cập đến các vấn đề kinh tế diễn ra hàng ngày cùng các chính sách điều tiết vĩ mô của Nhà nước, đồng thời giải thích được một số vấn đề kinh tế cụ thể mà thực tiễn đặt ra.
– Kiến thức ngành và chuyên ngành
+ Hiểu biết đầy đủ bản chất các quy luật kinh tế-tài chính trong nền kinh tế.
+ Nắm vững cơ chế chính sách pháp luật của Nhà nước và vận dụng kiến thức chuyên môn phù hợp vào thực tiễn.
+ Có khả năng phân tích dữ liệu, đánh giá, dự báo, quản lý, quản trị các vấn đề trong lĩnh vực Tài chính – Ngân hàng.
+ Nắm vững đầy đủ, toàn diện và hệ thống các kiến thức bổ trợ và có khả năng tự cập nhật kiến thức để phân tích dữ liệu, đánh giá, dự báo, quản lý, quản trị các vấn đề trong lĩnh vực khác như:kinh tế, kế toán – kiểm toán, quản trị kinh doanh và hệ thống thông tin quản lý. Có kiến thức và trình độ sử dụng thành thạo các phương tiện kỹ thuật, phần mềm chuyên dùng phục vụ cho công tác chuyên môn. Nắm chắc và vận dụng hiệu quả lý thuyết phân tích tài chính, tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp vào thực tế.
+ Có kiến thức tổng hợp, toàn diện và hệ thống kiến thức chuyên sâuvề chuyên ngành Phân tích tài chính như: Lý thuyết phân tích tài chính; Tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp; Phân tích tài chính doanh nghiệp; Phân tích tài chính tổ chức tín dụng; Phân tích tài chính nhà nước; Phân tích kinh tế; Giám sát tài chính…
+ Có kiến thức cơ bản và nắm vững kiến thức được đào tạo, tự cập nhật các quy định của các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực Phân tích tài chính, ngành Tài chính – Ngân hàng và các lĩnh vực khác. Vận dụng kiến thức để phân tích chuyên sâu tình hình tài chính của đơn vị, vận dụng thành thạo các mô hình phân tích định lượng để phân tích và kiểm định, dự báo các nhân tố tác động đến tình hình tài chính của các đơn vị, tổ chức nhằm tư vấn, tham mưu cho các chủ thể quản lý ra quyết định kinh tế, tài chính hiệu quả.
+ Sử dụng thành thạo các phương tiện kỹ thuật, phần mềm chuyên dùng phục vụ công việc được đảm nhận.
c. Về kỹ năng:
– Kỹ năng cứng
+ Có kỹ năng phát hiện, xử lý các vấn đề liên quan đến chuyên ngành Phân tích tài chính.
+ Có kỹ năng đánh giá, phản biện các vấn đề chuyên môn liên quan đến chuyên ngành Phân tích tài chính.
+ Có kỹ năng tham mưu, tư vấn chuyên môn liên quan đến chuyên ngành Phân tích tài chính.
+ Có kỹ năng khởi nghiệp và tạo việc làm cho người khác trong ngành Tài chính – Ngân hàng, lĩnh vực Phân tích tài chính hoặc lĩnh vực liên quan khác.
+ Trình độ ngoại ngữ của sinh viên hệ chính quy đạt 450 TOEIC hoặc tương đương; đạt trình độ bậc 3/6 theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam theo Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24/01/2014 hoặc tương đương.
+ Sinh viên tốt nghiệp các chuyên ngành phải đạt chuẩn kỹ năng sử dụng CNTT cơ bản theo Khoản 1, điều 2, Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 (gồm các modul cụ thể sau: (i) Hiểu biết về CNTT cơ bản; (ii) Sử dụng máy tính cơ bản; (iii) Xử lý văn bản cơ bản; (iv) Sử dụng bảng tính cơ bản; (v) Sử dụng trình chiếu cơ bản; (vi) Sử dụng Internet cơ bản) hoặc các chứng chỉ tương đương.
– Kỹ năng mềm
+ Có kỹ năng truyền đạt vấn đề: giao tiếp và thuyết trình, ứng xử, soạn thảo văn bản…
+ Có kỹ năng cần thiết để giải quyết vấn đề phức tạp: làm việc nhóm; làm việc độc lập; và thiết lập duy trì các mối quan hệđể giải quyết tốt công việc liên quan…
+ Có kỹ năng phản biện, phê phán và sử dụng các giải pháp thay thế trong điều kiện môi trường không xác định hoặc thay đổi: tự học và sáng tạo; tiếp cận và khai thác các nguồn thông tin, hệ thống các văn bản pháp luật phục vụ công việc chuyên môn…
c. Về năng lực tự chủ và trách nhiệm
– Về năng lực tự chủ
+ Có ý thức, trách nhiệm công dân, chấp hành nghiêm chỉnh các chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước.
+ Có đạo đức tốt, trung thực, khách quan và công tâm khi giải quyết công việc; Tự tin và kiên trì theo đuổi mục tiêu
– Về trách nhiệm
+ Có trách nhiệm đối với công việc, tổ chức và xã hội.
+ Tuân thủ chuẩn mực đạo đức chung về nghề nghiệp. Có tác phong làm việc khoa học, chuyên nghiệp, tính kỷ luật cao. Chủ động, sẵn sàng hội nhập thị trường lao động khu vực và quốc tế.
Anh Lý Lâm Duy trao đổi về cơ hội, thách thức với những người làm nghề Tài chính trong bối cảnh công nghệ AI phát triển
* Vị trí công tác của sinh viên tốt nghiệp chuyên ngành Phân tích tài chính
Sinh viên tốt nghiệp chuyên ngành Phân tích tài chính có thể đảm nhiệm ở nhiều vị trí công việc, tại nhiều đơn vị khác nhau trong nền kinh tế. Cụ thể như sau:
– Tại khu vực quản lý nhà nước: Sinh viên tốt nghiệp chuyên ngành Phân tích tài chính ra trường có thể làm trợ lý cho lãnh đạo các cơ quan quản lý kinh tế, tài chính của Nhà nước như: Trợ lý cho các: Bộ trưởng, Thứ trưởng, Vụ trưởng Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch Đầu tư, Bộ Công thương…Trợ lý, tham mưu cho các cấp Lãnh đạo các Ban, Ngành, địa phương về quản lý kinh tế, tài chính; Có thể làm việc ở Vụ Kế hoạch – Tài chính của các Bộ, nhất là các đơn vị thuộc Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế, Cục Tài chính doanh nghiệp, Sở Tài chính doanh nghiệp, Cục và các Chi cục thuế, Vụ Kế hoạch – Tài chính, Vụ Chính sách tài chính,.. và tại các Sở, Ban, Ngành. Chuyên viên quản lý thuế doanh nghiệp, chuyên viên quản lý và kiểm tra sau thông quan tại các đơn vị Hải quan….
– Tại các doanh nghiệp phi tài chính: Sinh viên tốt nghiệp chuyên ngành Phân tích tài chính ra trường có thể làm việc tại Ban Tài chính – Kế toán, Ban Kiểm soát tại các Tổng công ty, Tập đoàn kinh tế; làm việc tại Phòng Tài chính- Kế toán, Ban kiểm soát, Phòng phân tích tài chính tại các công ty, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
– Tại các đơn vị sự nghiệp: Sinh viên tốt nghiệp chuyên ngành Phân tích tài chính có thể làm việc tại Ban tài chính – Kế toán, Ban quản trị thiết bị và đầu tư tại các đơn vị sự nghiệp.
– Tại các doanh nghiệp tài chính như: các Ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng, Công ty Bảo hiểm, công ty chứng khoán, Quỹ đầu tư, Công ty tài chính: Sinh viên tốt nghiệp chuyên ngành Phân tích tài chính ra trường có thể làm việc tại các bộ phận quản lý khách hàng doanh nghiệp như: chuyên viên quản lý khách hàng doanh nghiệp của các tổ chức tín dụng hoặc các Công ty bảo hiểm và các quỹ đầu tư; làm chuyên viên môi giới đầu tư của các công ty chứng khoán; chuyên gia tư vấn tài chính ở các công ty chứng khoán, công ty kiểm toán độc lập, công ty dịch vụ tài chính, chuyên viên phân tích và đánh giá thị trường và định giá tài sản của các quỹ đầu tư, các công ty thẩm định giá v.v.
– Tại các trường Đại học, Cao đẳng, Học viện, cơ quan nghiên cứu, Viện nghiên cứu, cơ quan truyền thông, hiệp hội nghề nghiệp…: Sinh viên tốt nghiệp chuyên ngành Phân tích tài chính có thể trở thành giảng viên giảng dạy các môn học về Phân tích tài chính, Phân tích hoạt động kinh doanh, Phân tích báo cáo tài chính, Phân tích tài chính DN, Phân tích tài chính tổ chức tín dụng, Phân tích tài chính nhà nước, Phân tích kinh tế… tại các Học viện, các trường Đại học, Cao đẳng; làm nghiên cứu viên tại các cơ quan nghiên cứu khoa học, các Viện nghiên cứu về lĩnh vực Tài chính – Ngân hàng, là các nhà bình luận, phê bình, chuyên gia phân tích kinh tế – tài chính của các cơ quan truyền thông, hiệp hội nghề nghiệp…
BAN CHỦ NHIỆM KHOA TCDN
2. Mục tiêu đào tạo chuyên ngành Tài chính doanh nghiệp
Mục tiêu đào tạo của chuyên ngành Tài chính doanh nghiệp là đào tạo ra những Cử nhân có kiến thức cơ bản, toàn diện về Tài chính doanh nghiệp; biết ứng dụng một cách sáng tạo những kiến thức, kỹ năng được đào tạo vào công tác quản trị tài chính của doanh nghiệp.
3. (Tài Chính Doanh Nghiệp Học Viện Tài Chính)Về chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo chuyên ngành Tài chính doanh nghiệp
Sinh viên tốt nghiệp ngành Tài chính – Ngân hàng, chuyên ngành Tài chính doanh nghiệp ngoài việc đáp ứng các tiêu chuẩn về Kiến thức chung và Kiến thức về ngành thì còn phải đáp ứng các yêu cầu sau đối với kiến thức của chuyên ngành:
3.1. Về kiến thức ngành
Có kiến thức cơ bản, toàn diện và hệ thống về lĩnh vực Tài chính – Ngân hàng, cụ thể:
– Hiểu biết các quy luật kinh tế – tài chính phát sinh trong hoạt động của các chủ thể của nền kinh tế.
– Nắm vững những kiến thức về cơ chế, chính sách và pháp luật của nhà nước trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng.
– Có khả năng phân tích và quản lý rủi ro tài chính một cách hiệu quả. Có khả năng dự báo và quản lý các vấn đề liên quan đến tài chính, tiền tệ nhằm đưa ra quyết định trong quản trị tài chính của các ngân hàng thương mại và các định chế tài chính trung gian phi ngân hàng, hoạt động của thị trường chứng khoán, hoạt động tài chính khu vực công, hoạt động tài chính quốc tế và tài chính các doanh nghiệp.
– Có khả năng tự cập nhật những vấn đề mới và những thay đổi trong lĩnh vực tài chính, tiền tệ, ngân hàng để phục vụ cho công tác chuyên môn; có kiến thức và trình độ sử dụng thành thạo các phương tiện kỹ thuật, phần mềm chuyên dùng phục vụ cho công tác chuyên môn.
3.2. Về kiến thức chuyên ngành
– Có kiến thức tổng hợp và toàn diện về tài chính doanh nghiệp, nắm vững các mối quan hệ tài chính phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; hiểu biết về đặc điểm và tác dụng của các công cụ quản trị tài chính doanh nghiệp.
– Nắm chắc kiến thức về các nội dung quản trị tài chính trong doanh nghiệp như quản trị đầu tư vốn, quản trị huy động vốn, quản trị phân phối lợi nhuận, quản trị rủi ro tài chính và lập kế hoạch tài chính doanh nghiệp.
– Có kiến thức và khả năng nhận diện các yếu tố tác động đến tài chính doanh nghiệp, biết đánh giá và lựa chọn các chính sách tài chính cho doanh nghiệp.
– Có kiến thức và nắm vững các quy định của Nhà nước về quản lý tài chính doanh nghiệp, về cơ chế giám sát tài chính doanh nghiệp, am hiểu pháp luật kinh tế – tài chính. Có khả năng tự cập nhật các kiến thức liên quan đến chế độ, chính sách trong lĩnh vực tài chính doanh nghiệp.
– Nắm vững kiến thức cơ bản về kế toán doanh nghiệp, thuế và quản lý thuế, nghiệp vụ tín dụng ngân hàng, thị trường tài chính, định giá tài sản, có kiến thức về kinh tế vĩ mô có tác động đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
3.3. Công việc đảm nhận được sau khi được trang bị kiến thức chuyên ngành
– Biết lập và thẩm định tài chính các dự án đầu tư cho doanh nghiệp;.
– Biết đánh giá và lựa chọn phương án huy động vốn, phương án phân phối lợi nhuận cho doanh nghiệp.
– Biết phân tích và đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, phát hiện và đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính doanh nghiệp.
– Biết lập kế hoạch tài chính và xây dựng cơ chế quản lý tài chính cho doanh nghiệp;
– Có khả năng nhận diện rủi ro, nhận diện các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp; thiết lập hệ thống quản trị rủi ro tài chính, quản trị dòng tiền, có kiến thức về hoạt động định giá doanh nghiệp, mua bán sáp nhập doanh nghiệp.
– Có khả năng tổ chức bộ máy quản trị tài chính của doanh nghiệp, tổ chức quy trình đánh giá và lựa chọn các chính sách tài chính của doanh nghiệp.
3.4. Yêu cầu về kỹ năng
3.4.1. Kỹ năng nghề nghiệp
– Có khả năng nhận diện các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
– Có khả năng vận dụng các kiến thức chuyên môn để đánh giá và lựa chọn các quyết định tài chính của doanh nghiệp.
– Có tư duy logic, có kỹ năng trình bày, phản biện các vấn đề liên quan đến lĩnh vực tài chính doanh nghiệp.
– Có kỹ năng tổ chức triển khai công tác quản trị tài chính doanh nghiệp, kỹ năng tổ chức làm việc nhóm khi hoạch định chính sách tài chính doanh nghiệp.
– Có kỹ năng cơ bản và thuần thục các kỹ năng nghề nghiệp của chuyên ngành Tài chính doanh nghiệp như: Kỹ năng đọc báo cáo tài chính, phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp; phát hiện ra những hạn chế trong hoạt động quản trị tài chính doanh nghiệp. Kỹ năng đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản trị tài chính, nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Kỹ năng hoạch định chính sách tài chính, kỹ năng dự báo tài chính, kỹ năng chuẩn bị báo cáo quản trị tài chính doanh nghiệp.
– Biết cách sử dụng các phương tiện và phần mềm hỗ trợ phân tích tài chính, hoạch định chính sách tài chính cho doanh nghiệp.
3.4.2. Kỹ năng sử dụng các công cụ
– Về Ngoại ngữ: Sử dụng tiếng Anh giao tiếp thành thạo, có khả năng khai thác và sử dụng các tài liệu chuyên môn bằng tiếng Anh.
– Về tin học: Sử dụng thành thạo tin học cơ bản và các phần mềm ứng dụng phục vụ công tác chuyên môn.
4. Về nội dung đào tạo chuyên ngành TCDN
Để đào tạo nguồn nhân lực có đầy đủ kiến thức, kỹ năng và nghiệp vụ cần thiết cho công tác quản trị tài chính doanh nghiệp, ngoài phần kiến thức giáo dục đại cương theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, thì được trang bị thêm hai khối kiến thức: Kiến thức cơ sở ngành và Kiến thức chuyên ngành.
– Về khối kiến thức cơ sở ngành: Sinh viên sẽ được trang bị các môn học chủ yếu như: Nguyên lý kế toán, Pháp luật kinh tế, Tài chính tiền tệ, Nguyên lý thống kê, Tin học ứng dụng, Quản lý tài chính công, Thuế, Bảo hiểm, Hải quan, Tài chính quốc tế, Quản trị ngân hàng thương mại, Thị trường chứng khoán và đầu tư chứng khoán, Định giá tài sản, Kế toán tài chính, Kế toán quản trị, Quản trị kinh doanh, Thống kế doanh nghiệp, Quản lý dự án, Kiểm toán, Kinh tế lượng…
– Về khối kiến thức chuyên ngành: Sinh viên sẽ được trang bị các môn học về chuyên ngành là: Tài chính doanh nghiệp, Tài chính doanh nghiệp thực hành, Phân tích tài chính doanh nghiệp…
5. Về vị trí công tác sau khi tốt nghiệp ra trường
Tính đến nay (2018), Học viện Tài chính đã có 55 năm đào tạo chuyên ngành Tài chính doanh nghiệp với hàng vạn sinh viên đã tốt nghiệp các hệ đào tạo Cử nhân, Thạc sĩ, Tiến sĩ. Nhiều cựu sinh viên của chuyên ngành tài chính doanh nghiệp hiện đang đảm nhiệm các vị trí then chốt ở các Cơ quan quản lý nhà nước, các Tập đoàn kinh tế, các Tổng công ty và các doanh nghiệp. Nhiều người đang giữ các trọng trách như: Bộ trưởng, Bí thư tỉnh ủy, Chủ tịch tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho Bạc nhà nước, Cục Trưởng Cục Thuế, Tổng giám đốc hoặc Kế toán Trưởng các Tổng công ty (xem phụ lục 1). Sinh viên được đào tạo chuyên ngành Tài chính doanh nghiệp sau khi tốt nghiệp ra trường có khả năng lựa chọn nơi làm việc là rất rộng lớn, cụ thể có thể đảm nhiệm ở nhiều vị trí công tác khác nhau như sau:
– Đối với khu vực quản lý nhà nước: Sinh viên tốt nghiệp ra trường có thể làm việc ở Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan, Cục Tài chính doanh nghiệp, Sở Tài chính doanh nghiệp, Cục và các Chi cục thuế, Kho Bạc nhà nước, các ngân hàng thương mại, các Vụ Kế hoạch – Tài chính, Vụ Chính sách tài chính,.. tại các Bộ, Ban, Ngành.
– Đối với khu vực doanh nghiệp sản xuất kinh doanh (doanh nghiệp phi tài chính): Sinh viên tốt nghiệp ra trường có thể làm việc tại Ban Tài chính tại các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty 90 và Tổng công ty 91; làm việc tại Phòng Tài chính- Kế toán tại các công ty, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
– Đối với các doanh nghiệp tài chính như Ngân hàng, Công ty Bảo hiểm, công ty chứng khoán, Quỹ đầu tư, Công ty tài chính: Sinh viên tốt nghiệp ra trường có thể xin việc làm chuyên viên thẩm định dự án, chuyên viên tín dụng, thanh toán quốc tế và triển khai các dịch vụ tài chính ở các ngân hàng; chuyên viên ở các công ty bảo hiểm và các quỹ đầu tư; các nhà môi giới trên thị trường chứng khoán; chuyên gia tư vấn tài chính ở các công ty chứng khoán, công ty kiểm toán v.v.
– Có thể trở thành giảng viên giảng dạy các môn học về tài chính doanh nghiệp, thị trường tài chính và định giá chứng khoán, lý thuyết tài chính tiền tệ tại các Học viện, các trường Đại học, Cao đẳng; làm nghiên cứu viên tại các cơ quan nghiên cứu khoa học, các Viện nghiên cứu về lĩnh vực Tài chính – Ngân hàng nói chung và Tài chính doanh nghiệp nói riêng.
6. Về triển vọng và cơ hội nghề nghiệp
Thực tế chứng minh rằng, vai trò của Giám đốc tài chính hoàn toàn khác với Kế toán trưởng; có rất nhiều nhiệm vụ của Giám đốc tài chính mà Kế toán trưởng không thể thực hiện được. Ở các nước phát triển, Giám đốc tài chính là vị trí không thể thiếu trong các doanh nghiệp. Trong xu thế phát triển của kinh tế thị trường, cùng với sự phát triển của thị trường tài chính ngày càng mạnh mẽ, đối với những công ty có quy mô lớn, do các nghiệp vụ tài chính khá đa dạng, hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính diễn ra thường xuyên, nên các công ty này thường bổ nhiệm một Nhà quản trị tài chính chuyên trách được gọi là Giám đốc tài chính- CFO để tổ chức, chỉ đạo và điều hành các công việc của bộ phận kế toán và công việc của bộ phận tài chính trong doanh nghiệp. Giám đốc tài chính sẽ tham gia sâu vào việc hoạch định các chính sách và các chiến lược tài chính, đồng thời xây dựng kế hoạch tài chính cho hoạt động của doanh nghiệp. Giám đốc tài chính là một thành viên trong Ban giám đốc của công ty và chịu trách nhiệm toàn bộ các vấn đề về quản lý tài chính của doanh nghiệp.
Hiện nay, ở Việt Nam mới chỉ có rất ít doanh nghiệp có chức danh Giám đốc tài chính theo đúng nghĩa khoa học của vị trí này và phần lớn các CFO đều chưa được đào tạo bài bản, ít được cập nhật thường xuyên kiến thức quản trị tài chính hiện đại. Mặt khác, thị trường tài chính ở nước ta mới ở giai đoạn đầu của quá trình hình thành và phát triển, nên các Giám đốc tài chính cũng chưa có điều kiện để phát huy hết khả năng của mình. Tại nhiều doanh nghiệp còn có sự nhầm lẫn giữa chức danh Giám đốc tài chính với chức danh Kế toán trưởng. Do đặc điểm doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện nay chiếm trên 90% số lượng doanh nghiệp, nên trong cơ cấu bộ máy tổ chức của phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay không xác lập chức danh Giám đốc tài chính. Vai trò của Giám đốc tài chính được đặt lên vai của Giám đốc và Kế toán trưởng của doanh nghiệp. Tình trạng thiếu Giám đốc tài chính đồng nghĩa với việc thiếu một cán bộ quản lý tài chính chuyên nghiệp nhằm thường xuyên đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng. Trong nhiều trường hợp, Tổng Giám đốc và Hội đồng quản trị hoàn toàn không nắm được thực trạng tài chính của doanh nghiệp, khi phát hiện ra những dấu hiệu xấu như nợ khó đòi tăng lên quá mức cho phép, nợ phải trả cộng dồn quá cao, hiệu quả kinh doanh thấp… thì đã trở nên quá muộn.
Việt Nam đang trong quá trình hội nhập, với xu thế hội nhập kinh tế – tài chính ngày càng sâu rộng và mạnh mẽ với các quốc gia trên thế giới; cùng với đó là sự phát triển nhanh chóng của thị trường tài chính, sự mở rộng và phát triển mạnh mẽ của các Tập đoàn kinh tế, các Tổng công ty, các công ty có vốn đầu tư nước ngoài, các ngân hàng, công ty bảo hiểm trong nước và nước ngoài vào Việt Nam, vai trò của giám đốc tài chính doanh nghiệp đang dần được khẳng định và coi trọng đúng mức trong bộ máy quản trị doanh nghiệp; vậy nên nhu cầu nguồn nhân lực quản trị tài chính doanh nghiệp hiện nay là rất lớn. Đây chính là cơ hội tiềm năng, để các sinh viên chuyên ngành TCDN chẳng những không lo bị thất nghiệp, mà còn có thêm cơ hội để tiếp cận với những đỉnh cao của một nghề nghiệp thuộc vào loại phức tạp nhất trong kỹ năng quản trị doanh nghiệp.
Đối với sinh viên chuyên ngành Tài chính doanh nghiệp do Học viện Tài chính đào tạo trong 55 năm qua, theo thống kê sơ bộ của Khoa TCDN, tính đến nay số sinh viên của chuyên ngành TCDN hiện đang công tác rải đều khắp tại các doanh nghiệp, các ngân hàng, các quỹ đầu tư, các công ty bảo hiểm, các công ty chứng khoán và các cơ quan quản lý kinh tế nhà nước, đặc biệt là có khả năng thăng tiến và thành đạt trên các cương vị công tác chuyên môn được giao. Để minh chứng cho điều đó, dưới đây là danh sách một số cựu sinh viên tiêu biểu và thành đạt của chuyên ngành đào tạo Tài chính doanh nghiệp- Học viện Tài chính:
PHỤ LỤC 1: MỘT SỐ CỰU SINH VIÊN KHOA TCDN TIÊU BIỂU
TT |
Họ và tên |
Cựu SV lớp |
Chức vụ, đơn vị công tác hiện nay |
1 |
TS. Phùng Quốc Hiển |
14.04A |
UVTƯ Đảng, Chủ nhiệm uỷ ban Tài chính –Ngân sách của Quốc hội |
2 |
Nguyễn Văn Hải |
14.04B |
Cục Trưởng Cục Thuế Bắc Ninh |
3 |
Bùi Văn Hoan |
14.04B |
Thường vụ tỉnh uỷ, Chủ nhiệm uỷ ban Kiểm tra tỉnh uỷ Bắc Ninh |
4 |
PGS,TS. Phạm Văn Liên |
15.04B |
Phó Giám đốc Học viện Tài chính |
5 |
TS. Hà Thị Ngọc Hà |
15.04C |
Nguyên Phó Vụ Trưởng Vụ Chế độ kế toán, Bộ Tài chính |
6 |
TS. Lê Hồng Thăng |
15.04D |
Thành uỷ viên, Gíam đốc Sở Công – Thương Hà Nội |
7 |
Vũ Khắc Liêm |
15.04D |
Phó Vụ trưởng Vụ Chính sách Thuế, Bộ Tài chính |
8 |
Nguyễn Danh Hà |
16.04A |
Nguyên Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh Lào Cai |
9 |
Nguyễn Quang Huy |
16.04A |
Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh Lai Châu |
10 |
Trần Văn Hiền |
16.04A |
Phó Cục Trưởng, Cục Tài chính doanh nghiệp, Bộ Tài chính |
11 |
Lê Ngọc Khoa |
16.04A |
Cục trưởng Cục Kế hoạch – Tài chính, Bộ Tài chính |
12 |
PGS,TS. Hoàng Văn Quỳnh |
16.04A |
Trưởng Bộ môn Đầu tư tài chính, Học viện Tài chính |
13 |
Nguyễn Huy Vị |
16.04A |
Vụ Trưởng Vụ Tài vụ – Quản trị, Kho Bạc Nhà nước Trung ương |
14 |
Nguyễn Ngọc Đức |
16.04B |
Phó Giám đốc Sở Tài chính Nghệ An |
15 |
Nguyễn Đức Hải |
16.04B |
UVTƯ Đảng, Phó Chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra trung ương Đảng. |
16 |
Phạm Văn Hải |
16.04B |
Chi cục Trưởng chi cục Thuế Hải Hậu, tỉnh Nam Định |
17 |
Nguyễn Ngọc Kiên |
16.04B |
Đại tá, Trưởng phòng Kế hoạch Ngân sách, Cục Tài chính Bộ Quốc phòng |
18 |
Phạm Đình Thi |
16.04B |
Vụ trưởng Vụ Chính sách Thuế, Bộ Tài chính |
19 |
PGS,TS. Bùi Văn Vần |
16.04B |
Trưởng khoa Tài chính doanh nghiệp, Học viện Tài chính |
20 |
Phạm Sơn Hoài |
17.04A |
Phó Giám đốc sân bay Vinh, Nghệ An |
21 |
TS. Đỗ Thị Thục |
17.04A |
Nguyên Phó Trưởng khoa Kinh tế, Học viện Tài chính |
22 |
Dương Thanh Hiền |
17.04B |
Phó Tổng Giám đốc công ty TNHH mua bán nợ Việt Nam (DATC) |
23 |
Hà Thị Thu Thanh |
17.04B |
Chủ tịch công ty Deloite Việt Nam |
24 |
Hoàng Kim Thuỷ |
17.04B |
Cục trưởng Cục Tư pháp thành phố Hà Nội |
25 |
Nguyễn Ngọc Bằng |
18.04A1 |
Trung tướng, Tổng Cục Trưởng Tổng cục 8, Bộ Công an |
26 |
ThS. Vũ Đình Thuyên |
18.04A1 |
Trưởng Ban Đầu tư, Công ty cổ phần Ngôi sao An Bình |
27 |
Hoàng Việt Cường |
18.04A2 |
Phó Tổng cục Trưởng Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính |
28 |
PGS,TS. Hoàng Thuý Nguyệt |
18.04A2 |
Nguyên Trưởng Bộ môn Quản lý tài chính Công, Học viện Tài chính |
29 |
PGS,TS. Phạm Thị Kim Vân |
18.04A2 |
Nguyên Phó Trưởng khoa Hệ thống Thông tin kinh tế, Học viện Tài chính |
30 |
PGS,TS. Nguyễn Xuân Thạch |
18.04A2 |
Trưởng Ban Công tác Chính trị, sinh viên, Học viện Tài chính |
31 |
Lê Thanh Hà |
19.04A1 |
Phó Giám đốc Công ty TNHH một thành viên in Tài chính |
32 |
Lê Hoàng Hải |
19.04A1 |
Tổng Giám đốc công ty TNHH mua bán Nợ Việt Nam (DATC) |
33 |
Nguyễn Văn Thuận |
19.04A1 |
Cục Trưởng Cục Thuế tỉnh Bắc Giang |
34 |
Đoàn Hồng Phong |
19.04E |
Uỷ viên TUĐ, Bí thư tỉnh uỷ Nam Định |
35 |
Đặng Phan Tường |
20.04A |
Chủ tịch Hội đồng thành viên Tổng công ty Truyền tải Điện Việt Nam. |
36 |
Mầu Thị Thanh Thuỷ |
20.04A |
Phó Giám đốc Sở Tài chính Bắc Ninh |
37 |
Nguyễn Thị Liên |
20.04A |
Vụ phó Vụ Kế hoạch – Tài chính, Tổng cục Thuỷ lợi, Bộ NN và phát triển nông thôn |
38 |
TS.Trương Hùng Long |
20.04A |
Cục Trưởng Cục Quản lý Nợ và Tài chính đối ngoại, Bộ Tài chính |
39 |
TS.Nguyễn Ngọc Hải |
20.04B |
Vụ phó Vụ Kế hoạch – Tài chính, Bộ Thông tin và Truyền thông |
40 |
Nguyễn Kim Oanh |
20.04B |
Phó Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh Hà Nam |
41 |
Trịnh Văn Thế |
20.04B |
Gíam đốc Sở Tài chính Hà Nam |
42 |
Trần Huy Hiệu |
20.04D |
Vụ Trưởng Vụ Tài vụ – Quản trị, Tổng cục Dự trữ Quốc gia |
43 |
TS. Nguyễn Xuân Nam |
20.04D |
Trưởng Ban Tài chính – Kế toán, Tập đoàn điện lực Việt Nam. |
44 |
PGS,TS. Bùi Đường Nghiêu |
20.04D |
Gíam đốc Viện Đào tạo quốc tế, Học viện Tài chính |
45 |
TS. Hoàng Văn Ninh |
20.04E |
Chủ tịch HĐQT Công ty tài chính cổ phần điện lực, Tập đoàn điện lực VN |
46 |
Nguyễn Văn Minh |
21.04A |
Phó Gíam đốc Sở Tài chính Lào Cai |
47 |
Nguyễn Văn Toán |
21.04A |
Gíam đốc công ty Bảo Việt Thái Bình |
48 |
Lê Ngọc Khuê |
21.04B |
Gíam đốc công ty cổ phần Kiểm toán Thăng Long |
49 |
Phạm Bá Vinh |
21.04B |
Phó Cục Trưởng Cục thuế tỉnh Phú Thọ |
50 |
Phan Kim Bằng |
21.04D |
Chủ tịch Hội đồng thành viên Tổng công ty Bảo hiểm Bảo Việt, Tập đoàn Bảo Việt. |
51 |
TS. Bùi Tiến Hanh |
21.04D |
Phó Trưởng khoa Tài chính Công, Học viện Tài chính |
52 |
Hoàng Thế Hiển |
21.04D |
Kế toán Trưởng Tổng công ty cổ phần Xây dựng Công nghiệp Việt Nam (VINAINCON) |
53 |
Hồ Đức Phớc |
21.04D |
Uỷ viên TUĐ, Tổng Kiểm toán nhà nước |
54 |
Nguyễn Văn Sinh |
22.04A |
Giám đốc Kho bạc Nhà nước huyện Tiên Du, Bắc Ninh |
55 |
Nguyễn Văn Thể |
22.04A |
Phó Cục Trưởng Cục Thuế Bắc Cạn |
56 |
Phạm Việt Hùng |
22.04B |
Phó Tổng Giám đốc Tổng công ty Cơ khí xây dựng, Bộ Xây dựng |
57 |
Nguyễn Đình Doanh |
22.04B |
Phó Viện Trưởng Viện Kiểm sát Nhân dân Chí Linh, Hải Dương |
58 |
Lê Sĩ Hào |
22.04B |
Giám đốc công ty Xây dựng và Phát triển Nhà Mê Linh, Vĩnh Phúc |
59 |
Đào Mai Hoa |
22.04B |
Kế toán Trưởng Công ty Vật tư Nông nghiệp Vĩnh Bảo, Hải Phòng |
60 |
Hoà Thị Thanh Hương |
22.04B |
Trưởng khoa, Trường Đại học Hải Phòng |
61 |
Nguyễn Duy Mão |
22.04B |
Kế toán Trưởng Công ty KHATOCO Vinh, Nghệ An |
62 |
Trần Đức Ngọc |
22.04B |
Trường Phòng Tổ chức nhân sự Bảo Việt Nghệ An |
63 |
Bùi Đăng Nga |
22.04B |
Giám đốc Công ty Đầu tư sản xuất Thái Bình Dương |
64 |
Nguyễn Văn Ninh |
22.04B |
Trưởng phòng, Cục Thuế tỉnh Lào Cai |
65 |
Đỗ Văn Quang |
22.04B |
Kế toán Trưởng Bệnh viện Như Thanh, tỉnh Thanh Hoá |
66 |
Lê Hải Yến |
22.04B |
Kế toán Trưởng Viện Khoa học Xã hội, Hà Nội |
67 |
Phạm Văn Tân |
22.04B |
Phó Giám đốc Sở Thú thành phố Hồ Chí Minh |
68 |
Phạm Văn Tạo |
22.04B |
Phó Tổng Giám đốc Công ty Liên doanh xây dựng Việt Nam – Cu Ba (VIC) |
69 |
Lê Hùng Xuân |
22.04B |
Chi Cục Trưởng Chi cục Thuế huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Cạn |
70 |
Nguyễn Đức Tuyên |
22.04D |
Phó Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh Bắc Ninh |
71 |
Vũ Kim Cứ |
23.11 |
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Bình |
72 |
Trần Thanh Mai |
23.11 |
Phó Chánh Văn phòng Học viện Tài chính |
73 |
Trần Văn Tuấn |
23.12 |
Tổng Giám đốc Tổng công ty Sông Đà |
74 |
Hà Xuân Hán |
23.14 |
Kế toán Trưởng Công ty TNHH một thành viên Phân đạm và Hoá chất Hà Bắc |
75 |
PGS,TS. Nguyễn Trọng Thản |
23.14 |
Trưởng khoa Sau đại học, Học viện Tài chính |
76 |
Trần Thị Thêm |
23.14 |
Phó Vụ Trưởng Vụ Tài chính, Bộ Tài nguyên – Môi trường |
77 |
TS. Phạm Thị Quyên |
23.14 |
Phó Trưởng Bộ môn Phân tích TCDN, khoa TCDN, Học viện Tài chính |
78 |
Vũ Đức Quang |
23.14 |
Phó Kế toán Trưởng kiêm Phó Giám đốc Ban Tài chính Kế toán Tổng công ty Sông Đà |
79 |
Hoàng Tố Quyên |
24.11 |
Giám đốc Sở Tài chính Cao Bằng |
80 |
Đỗ Việt Đức |
24.14 |
Tổng cục Trưởng Tổng cục dự trữ quốc gia, Bộ Tài chính |
81 |
Nguyễn Hữu Toàn |
24.14 |
Phó Chủ nhiệm Uỷ ban tài chính –ngân sách Quốc hội |
82 |
Viên Văn Dũng |
26.11 |
Vụ Trưởng Vụ Tổ chức cán bộ Kho bạc Nhà nước Trung ương |
83 |
Vũ Trọng Hải |
26.11 |
Kế toán Trưởng Tổng công ty Dầu Việt Nam (PV OIL) Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam |
84 |
TS. Trần Duy Hải |
26.11 |
Cục phó Cục viễn thông, Bộ Thông tin – Truyền thông |
85 |
Nguyễn Thị Tuyết Minh |
26.11 |
Gám đốc KBNN huyện Hoành Bồ, Quảng Ninh |
86 |
Bàn Thị Ngôn |
26.11 |
Trưởng phòng Thanh tra Cục thuế Lào Cai |
87 |
Nguyễn Thị Phương Lê |
26.11 |
Phó Giám đốc Ngân hàng Việt Nam thịnh vượng (VPBANK) |
88 |
Bùi Thị Hồng Phú |
26.11 |
Phó Giám đốc Kho bạc nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc |
89 |
ThS. Nguyễn Văn Tuân |
26.11 |
Chủ tịch kiêm TGĐ Cty TNHH MTV thương mại đầu tư phát triển đô thị Hải Phòng |
90 |
Mai Hồng Hải |
27.11 |
Tổng Giám đốc Cty TNHH MTV Xi măng VICEM Hải Phòng |
91 |
PGS,TS Nguyễn Thị Hoài Lê |
28.11 |
Phó Ban Kế hoạch – Tài chính,Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam |
92 |
PGS,TS Hà Minh Sơn |
28.14 |
Phó Trưởng BM Nghiệpvụ Ngân hàng, Khoa Ngân hàng Bảo hiểm, Học viện Tài chính |
93 |
TS. Đinh Thị Hải Hậu |
29.11 |
Phó Trưởng Khoa Tài chính, Kế toán Du lịch, Trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội |
94 |
Nguyễn Hùng Cường |
29.11 |
Giám đốc Công ty TNHH C&T, Thành phố Việt Trì, Phú Thọ |
95 |
Nguyễn Đức Cường |
29.11 |
Tổng Giám đốc Công ty cổ phần Tôn Việt – Pháp |
96 |
Nguyễn Tiến Dũng |
29.11 |
Chánh Văn phòng Kiểm toán Nhà nước Khu vực XIII |
97 |
Phạm Thị Hương Giang |
29.11 |
Kế toán Trưởng Công ty TNHH Điện – Điện tử 3C |
98 |
Lê Đức Hạnh |
29.11 |
Phó Trưởng phòng Kế toán, Công ty cổ phần chế tạo thiết bị Điện Đông Anh, Hà Nội |
99 |
Nguyễn Thị Hà |
29.11 |
Kế toán Trưởng Công ty Dịch vụ Đầu tư – Phát triển Y tế Hà Nội |
100 |
Nguyễn Mạnh Hà |
29.11 |
Kế toán Trưởng Công ty cổ phần Ô tô Xuân Kiên (VINAXUKI) |
101 |
Hùng Hải Long |
29.11 |
Kế toán Trưởng Công ty cổ phần Đầu tư Đường Cao tốc Việt Nam |
102 |
Hoàng Văn Hùng |
29.11 |
Trưởng phòng Kế toán, Viện Nghiên cứu Cơ khí |
103 |
Đỗ Đức Minh |
29.11 |
Phó Giám đốc Sở Tài chính Yên Bái |
104 |
Vũ Thành Nam |
29.11 |
Giám đốc Công ty TNHH Minh Quang, Hà Nội |
105 |
Tường Duy Phúc |
29.11 |
Phó Giám đốc Trung tâm Thông tin di động Khu vực V, Tổng công ty Viễn thông MOBIFONE |
106 |
Phạm Văn Sang |
29.11 |
Kế toán Trưởng Công ty Thương mại Quảng Nam – Đà Nẵng |
107 |
Bùi Ngọc Sơn |
29.11 |
Kiểm sát viên, Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao |
108 |
Đỗ Duy Tiến |
29.11 |
Phó Trưởng phòng Thanh tra thuế số 4, Cục Thuế thành phố Hà Nội |
109 |
Nguyễn Thanh Tĩnh |
29.11 |
Trưởng phòng Kiểm tra, kiểm soát nội bộ, Ngân hàng Chính sách Xã hội Phú Thọ |
110 |
Nguyễn Anh Tuấn |
29.11 |
Tổng Giám đốc Công ty Kiểm toán AVICO, Hà Nội |
111 |
Lê Anh Tuấn |
29.11 |
Giám đốc Công ty kinh doanh Ô tô Hạ Long, tỉnh Vĩnh Phúc |
112 |
Trần Thị Thanh Nhạn |
29.11 |
Phó Trưởng phòng Kế toán, Công ty cổ phần Dịch vụ Vận tải và Thương mại (TRANSCO) |
113 |
Trần Kim Sơn |
29.11 |
Trưởng Phòng Ngân quỹ Ngân hàng cổ phần Quân đội (MB) Chi nhánh Tây Hồ |
114 |
Lê Quốc Tuấn |
29.11 |
Giám đốc Công ty cổ phần Gốm xây dựng Giếng Đáy, Hạ Long. |
115 |
PGS,TS. Đoàn Hương Quỳnh |
30.11 |
Phó Trưởng khoa kiêm Phó Trưởng Bộ môn TCDN, Học viện Tài chính |
116 |
TS. Lê Cẩm Ninh |
31.11 |
Trưởng phòng Tổng hợp Ngân hàng thương mại cổ phần Công –Thương (VietinBank), Chi nhánh Đông Anh |
117 |
Nguyễn Ánh Dương |
33.11A |
Phó Ban Dân tộc thành phố Hà Nội |
118 |
Tuấn Nguyên Thuỷ |
33.11A |
Kế toán Trưởng, Sở Tài chính Hà Nội |
119 |
TS. Đặng Anh Vinh |
33.11A |
Học viện Thanh – Thiếu niên Việt Nam |
120 |
Phạm Thị Thanh Xuân |
33.11A |
Phó Giám đốc Ngân hàng thương mại cổ phần Công –Thương (VietinBank), Chi nhánh Hà Nội |
121 |
Vũ Kiên Trung |
33.11B |
Tổng Giám đốc Công ty TNHH một thành viên Công viên – Cây xanh Hà Nội |
122 |
PGS,TS. Nguyễn Thị Hà |
33.11B |
Phó Trưởng Bộ môn Tài chính doanh nghiệp, khoa TCDN Học viện Tài chính |
123 |
PGS,TS. Vũ Văn Ninh |
33.11B |
Phó Trưởng khoa, Trưởng Bộ môn Tài chính doanh nghiệp, Học viện Tài chính |
124 |
TS. Vũ Quốc Dũng |
33.11C |
Giảng viên Bộ môn Tài chính – Tiền tệ, khoa Tài chính Công, Học viện Tài chính |
125 |
ThS. Trương Ngọc Lân |
34.03* |
Trưởng Ban Đầu tư dự án, Tập đoàn Bảo Việt |
126 |
Huỳnh Trung Khánh |
34.11A |
Trưởng phòng Tài chính – Kế toán, Công ty TNHH máy Nông nghiệp YANMAR Việt Nam |
127 |
TS. Phí Thị Kim Thư |
34.11C |
Phó Trưởng Bộ môn Kế toán doanh nghiệp, khoa Kinh tế-Quản trị kinh doanh, Đại học Mỏ – Địa chất |
128 |
PGS,TS. Nguyễn Lê Cường |
34.11D |
Phó Trưởng Ban Đầu tư tài chính, khoa Ngân hàng-Bảo hiểm, Học viện Tài chính |
129 |
ThS. Trần Xuân Tú |
35.11A2 |
Phó Chánh văn phòng Bộ Tài chính |
130 |
ThS. Nguyễn Văn Đức |
35.11B1 |
Trưởng Khoa Kinh tế, Trường Cao đẳng Công nghiệp Dệt may Hà Nội |
131 |
TS. Đoàn Thục Quyên |
35.11B3 |
Giảng viên Khoa Kế toán, Trường Đại học Công Đoàn |
132 |
Nguyễn Trung Dũng |
35.11C1 |
Trưởng Phòng Tín dụng, Ngân hàng Công –Thương, Phúc Yên, Vĩnh Phúc |
133 |
Trịnh Ngọc Tuấn Hùng |
35.11C1 |
Kế toán Trưởng Công ty LILAMA 10 |
134 |
Nhữ Văn Hoan |
35.11C1 |
Phó Tổng Giám đốc Công ty KDG quốc tế |
135 |
Phạm Văn Mạnh |
35.11C1 |
Kế toán Trưởng, Công ty cổ phần Xuất Nhập khẩu Hà Anh |
136 |
Nguyễn Thị Ngoan |
35.11C1 |
Trưởng Phòng, Công ty cổ phần MISA |
137 |
Phạm Văn Ngư |
35.11C1 |
Kế toán Trưởng, Công ty cổ phần Sông Đà 11 |
138 |
Nguyễn Thị Thu Liên |
35.11C1 |
Phó Trưởng Phòng Tài chính, Tổng công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội (HANDICO) |
139 |
Bùi Hoàng Lê |
35.11C1 |
Kế toán Trưởng Quỹ BILL GATES, Bộ Thông tin và Truyền thông |
140 |
Nguyễn Quang Kiên |
35.11C1 |
Phó Trưởng phòng, Kho bạc Nhà nước tỉnh Hải Dương |
141 |
TS.Nguyễn Xuân Thành |
35.11C1 |
Kiểm soát viên, Cục Thuế thành phố Hà Nội |
142 |
Phạm Công Thành |
35.11C1 |
Kế toán Trưởng Công ty Điện lực Nghệ An |
143 |
Nguyễn Trung Sơn |
35.11C1 |
Kế toán Trưởng Tổng công ty Rượu Bia nước giải khát Sài Gòn (SABECO) Chi nhánh Hà Nội |
144 |
Nguyễn Phương Thuỷ |
35.11C1 |
Trưởng Phòng Hành chính Công ty cổ phần Thương mại Xăng dầu Việt Nam (VINAPETRO) |
145 |
Lê Mạnh Thắng |
35.11C1 |
Trưởng Phòng Công tác chính trị – Sinh viên, Đại học Kinh tế-Kỹ thuật Nam Định |
146 |
Đào Văn Soái |
35.11C1 |
Phó Trưởng Phòng Tài chính huyện Tứ Kỳ, Hải Dương |
147 |
PGS,TS. Phạm Tiến Đạt |
35.11C3 |
Phó Viện trưởng Viện chiến lược và chính sách Tài chính, Bộ Tài chính |
148 |
TS. Phạm Thị Tường Vân |
35.11C2 |
Trưởng phòng TCDN, Viện chiến lược và chính sách tài chính, Bộ Tài chính |
148 |
TS. Nguyễn Minh Dũng |
35.11D2 |
Ban kiểm soát, Tập đoàn Bưu chính – Viễn thông Việt Nam |
149 |
Hoàng Tuấn Anh |
36.11A2 |
Trưởng phòng Khách hàng Doanh nghiệp, HD Bank Tây Hà Nội |
150 |
Hà Chiến Bắc |
36.11A2 |
Giám đốc Đầu tư, Cty Tài chính TNHH MTV Bưu điện, Tập đoàn Bưu chính-Viễn thông Việt Nam |
151 |
Hồ Nghĩa Công |
36.11A2 |
Giám đốc Tài chính (CFO) Tổng công ty Xây dựng Lũng Lô, Bộ Quốc Phò1ng |
152 |
Bùi Mạnh Cường |
36.11A2 |
Phó Trưởng phòng Đầu tư, Sở Tài chính Quảng Bình |
153 |
Nguyễn Kiên Cường |
36.11A2 |
Kế toán Trưởng công ty cổ phần Tư vấn Thiết kế công trình Giao thông 497 |
154 |
Hoàng Thị Thu Hà |
36.11A2 |
Kế toán Trưởng, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. |
155 |
Lê Thị Minh Hằng |
36.11A2 |
Kế toán Trưởng, Công ty cổ phần Đầu tư phát triển Đô thị và Khu Công nghiệp Sông Đà (SUDICO) |
156 |
Nguyễn Thị Thanh Huyền |
36.11A2 |
Trưởng phòng Tín dụng, VIETCOMBANK Chi nhánh Thành Công, Hà Nội |
157 |
TS. Phạm Thị Bích Ngọc |
36.11A2 |
Giảng viên Bộ môn Nghiệp vụ Hải quan, Khoa Thuế – Hải quan, Học viện Tài chính |
157 |
TS. Đặng Phương Mai |
36.11A2 |
Giảng viên Bộ môn TCDN, Học viện Tài chính |
158 |
Nguyễn Tuấn Khoa |
36.11A2 |
Trưởng Phòng Kế toán, Công ty Bảo Việt Nhân thọ Quảng Bình |
159 |
Đoàn Thị Hồng Sương |
36.11A2 |
Kế toán Trưởng, Sở Xây dựng Hà Tĩnh |
160 |
Đỗ Thu Trang |
36.11A2 |
Trưởng phòng Tài chính – Kế toán, Công ty cổ phần GAMI bất động sản (GAMI LAND) |
161 |
PGS,TS. Phạm Thị Thanh Hoà |
36.11C1 |
Giảng viên Bộ môn TCDN, khoa TCDN, Học viện Tài chính |
162 |
TS. Nguyễn Thị Việt Nga |
36.11C1 |
Phó Trưởng Bộ môn Kinh tế Nguồn lực Tài chính, Khoa Kinh tế, Học viện Tài chính |
165 |
TS. Trần Đức Trung |
37.11.06 |
Giảng viên Bộ môn Phân tích TCDN, khoa TCDN, Học viện Tài chính |
166 |
TS. Nguyễn Cẩm Tâm |
37.11.02 |
Phó Chánh văn phòng Tổng cục thuế |
167 |
TS. Đỗ Thị Vân Trang |
37.11.01 |
Phó Trưởng bộ môn ĐGTS, Học viện Ngân hàng |
168 |
Hoàng Tuấn Anh |
38.11.02 |
Gíam đốc phòng giao dịch Tân Thịnh, BIDV Thái Nguyên |
169 |
Nguyễn Hữu Hùng |
38.11.02 |
Kế toán Trưởng công ty cổ phần Sông Đà 2, Tổng công ty Sông Đà. |
170 |
Vũ Kim Hùng |
38.11.02 |
Phó Trưởng phòng Kiểm toán báo cáo tài chính, công ty TNHH Kiểm toán VACO |
171 |
Phạm Duy Hưng |
38.11.02 |
Trưởng phòng doanh nghiệp, Sở Tài chính tỉnh Nam Định |
172 |
Đào Mai Hương |
38.11.02 |
Phó Trưởng phòng rủi ro hệ thống Hội sở, Ngân hàng cổ phần Quân đội (MB). |
173 |
Nguyễn Thị Hường |
38.11.02 |
Giám đốc Chi nhánh Phạm Hùng, Ngân hàng cổ phần Quốc tế Việt Nam (VIB). |
174 |
Nguyễn Thị Thanh Huyền |
38.11.02 |
Giám đốc kinh doanh Công ty TNHH GCCI. |
175 |
Trần Khang |
38.11.02 |
Kế toán Trưởng công ty cổ phần Đầu tư Đèo Cả. |
176 |
Bùi Bá Lâm |
38.11.02 |
Trưởng phòng kiểm soát Công ty bảo hiểm Dầu khí, Tập đoàn dầu khí quốc gia -PVN |
177 |
Nguyễn Thị Liên |
38.11.02 |
Kế toán Trưởng Ban quản lý dự án Khu công nghệ cao-công ty ASCENDS- Sai gon bund |
178 |
Hoàng Thị Diệu Linh |
38.11.02 |
Trưởng phòng Kế toán VIETTINBANK Quang Minh, Hà Nội |
179 |
Nguyễn Văn Minh |
38.11.02 |
Giám đốc Chi nhánh MARITIME BANK Chợ Lớn – Sài Gòn |
180 |
Trần Minh nguyệt |
38.11.02 |
Trưởng phòng giao dịch VIETCOM BANK Bắc Ninh |
181 |
Nguyễn Đức Phi |
38.11.02 |
Phó Giám đốc (phụ trách) Phòng Giao dịch BIDV Bình Xuyên, Vĩnh Phúc |
182 |
Nguyễn Đắc Hoàng Phương |
38.11.02 |
Kế toán Trưởng công ty bảo hiểm Quân Đội, tỉnh Quảng Ninh |
183 |
Nguyễn Trần Quân |
38.11.02 |
Kế toán Trưởng Kho bạc nhà nướchuyện Lập Thạch, Vĩnh Phúc |
184 |
Nguyễn Đình Trung |
38.11.02 |
Giám đốc Bưu điện Từ Sơn, VNPT Bắc Ninh |
185 |
Nguyễn Xuân Tùng |
38.11.02 |
Phó Giám đốc ngân hàng cổ phần Quân đội (MB) chi nhánh Vĩnh Phúc |
186 |
Nguyễn Đức Tâm |
38.11.02 |
Trưởng phòng Tài chính-Kế toán, Ban Quản lý dự án công trình Giao thông tỉnh Nghệ An |
187 |
Trần Thị Hải Yến |
38.11.02 |
Giám đốc Tài chính Khách sạn NOVOTEL HALONGBAY, Quảng Ninh |
188 |
Phan Huy Phong |
38.11.02 |
Giám đốc Công ty liên doanh HANSHIN-TDA |
189 |
Triệu Nguyên An |
39.11.07 |
Trưởng phòng Giao dịch HD Bank, chi nhánh Hà Nội |
190 |
Trần Văn Liên |
39.11.07 |
Phó Trưởng phòng Tín dụng Vietin Bank, chi nhánh Nam Hà Nội |
191 |
Nguyễn Anh Tuấn |
39.11.07 |
Phó Giám đốc Vietin Bank Yên Bái. |
192 |
TS. Bạch Thị Thanh Hà |
40.11.01 |
Giảng viên Bộ môn TCDN, khoa TCDN, Học viện Tài chính |
193 |
Lê Viết Đoàn |
40.11.05 |
Phó Kế toán Trưởng, kiêm Phó Gíam đốc Ban Tài chính-Kế toán, Tổng công ty Sông Đà |
194 |
Phan Ngọc Biên |
K2.11.ĐH2 |
Phó Tổng Giám đốc công ty TNHH Tập đoàn Thang máy, Thiết bị Thăng Long |
195 |
Phạm Ngọc Hà |
K2.11.ĐH2 |
Giám đốc Phòng Giao dịch AGRIBANK chi nhánh Thủ Đô. |
196 |
Lê Tuấn Hải |
K2.11.ĐH2 |
Chủ tịch Hội đồng thành viên kiêm Tổng Giám đốc Tổng công ty Luật GOLDSUN |
197 |
Nguyễn Dương Thái |
K2.11.ĐH2 |
Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính |
198 |
Nguyễn Tiến Luật |
K3.11B |
Nguyên Thường vụ tỉnh uỷ, Chủ nhiệm uỷ ban Kiểm tra Tỉnh uỷ Yên Bái |
199 |
Nguyễn Quốc Huy |
K4.11A |
Phó Tổng Giám đốc Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước (SCIC) |
200 |
TS. Nguyễn Văn Sơn |
K4.11A |
Phó Bí thư tỉnh uỷ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Giang |
Ghi chú:
– 04A, 04B, 04C, 04D, 04E lần lượt là ký hiệu của các chuyên ngành Tài chính Công nghiệp, Nông nghiệp, Thương nghiệp, XDCB và Giao thông vận tải từ khoá 22 trở về trước.
-11, 12, 13, 14 lần lượt là ký hiệu của các chuyên ngành Tài chính Công nghiệp, Nông nghiệp, Thương nghiệp và XDCB từ khoá 23. Riêng khoá 28, mã số 14 được đặt cho lớp thuộc chuyên ngành Kho Bạc
– Từ khoá 29 đến nay, tất cả các lớp thuộc chuyên ngành TCDN đều có ký hiệu chung: 11
PHỤ LỤC 2: CÁC NCS THAM GIA SINH HOẠT CHUYÊN MÔN
TẠI BỘ MÔN TCDN ĐÃ BẢO VỆ TỪ NĂM 2009 ĐẾN NAY
TT |
Họ và tên NCS |
Thời gian bảo vệ |
Ghi chú |
|
Nguyễn Thị Hà |
01/2009 |
Học viện Tài chính |
|
Phùng Thế Tính |
06/2009 |
Học viện chính sách phát triển |
|
Vũ Duy Vĩnh |
06/2009 |
Khoa Kinh tế, Học viện Tài chính |
|
Trần Duy Hải |
07/2009 |
Cục viễn thông – Bộ thông tin, truỳen thông |
|
Trần Đình Cường |
11/2009 |
Công ty kiểm toán quốc tế E&Y |
|
Nguyễn T Thu Hương |
12/2009 |
Học viện Tài chính |
|
Lưu Sĩ Quý |
01/2010 |
Cục Tài chính Bộ Quốc phòng |
|
Nguyễn Chí Trang |
02/2010 |
Ngân hàng phát triển Việt Nam |
|
Vũ Quốc Dũng |
04/2010 |
Học viện Tài chính |
|
Hoàng Thị Tuyết |
05/2010 |
Bộ thông tin – truyền thông |
|
Đoàn Hương Quỳnh |
06/2010 |
Học viện Tài chính |
|
Phạm Tiến Đạt |
12/2010 |
Khoa SĐH, Học viện ngân hàng |
|
Hồ Hữu Tiến |
12/2010 |
Khoa TCDN, ĐH kinh tế Đà Nẵng |
|
Đàm Minh Đức |
01/2011 |
Ngân hàng xây dựng |
|
Nhữ Trọng Bách |
05/2011 |
Học viện Tài chính |
|
Phạm T Minh Hiền |
05/2011 |
Ban Chính sách, Tổng cục thuế |
|
Phạm T Thanh Hoà |
03/2012 |
Học viện Tài chính |
|
Phạm T Vân Anh |
06/2012 |
Học viện Tài chính |
|
Trần Đức Trung |
5/2014 |
Học viện Tài chính |
|
Bạch Thị Thanh Hà |
10/2014 |
Học viện Tài chính |
|
Nguyễn Minh Dũng |
11/2014 |
Tập đoàn Bưu chính- Viễn Thông |
|
Phạm Văn Nghĩa |
12/2014 |
Học viện Báo chí tuyên truyền |
|
Đinh T Hải Hậu |
01/2015 |
Trường Cao đẳng Du lịch |
|
Tạ Minh Hùng |
2/2015 |
Công ty GTC Thăng Long |
|
Đoàn Thục Quyên |
4/2015 |
ĐH Công Đoàn |
|
Đặng Anh Vinh |
9/2015 |
Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam |
|
Trần Đức Chính |
10/2015 |
Tổng công ty điện lực Dầu khí |
|
Cao Văn Kế |
10/2015 |
TCT xây dựng 244 –Quân chủng không quân |
|
Lưu Thị Thu Hà |
12/2015 |
ĐH Mỏ- Địa chất HN |
|
Ngô Thị Mai Linh |
3/2016 |
Kiểm toán Nhà nước |
|
Đặng Phương Mai |
4/2016 |
Học viện Tài chính |
|
Nguyễn Văn Phúc |
4/2016 |
Kiểm toán Nhà nước |
|
Nguyễn Thị Bảo Hiền |
5/2016 |
Học viện Tài chính |
|
Trịnh Phan Lan |
9/2016 |
ĐH Kinh tế – ĐH QG HN |
|
Ngô Thị Thanh Huyền |
10/2016 |
CĐ Thống kê Bắc Ninh |
|
Nguyễn Việt Dũng |
10/2016 |
ĐH Kinh tế-quản trị kinh doanh, ĐH Thái Nguyên |
|
Dương Thị Thúy Hà |
10/2016 |
Học viện Chính trị QG HCM- KV1 |
|
Lê Tuấn Hiệp |
10/2016 |
ĐH Tài chính- QTKD Hưng Yên |
|
Nguyễn Tuấn Đạt |
2/2017 |
TCT xây dựng 244 –Quân chủng không quân |
|
Lý Quang Thái |
3/2017 |
Công ty cổ phần Điện Việt Lào |
|
Nguyễn Đình Hoàn |
6/2017 |
Học viện Tài chính |
|
Phí Thị Kim Thư |
6/2017 |
Đại học Mỏ địa chất |
|
Phạm Thị Hà |
7/2017 |
Học viện Tài chính |
|
Phạm Thị Tường Vân |
8/2017 |
Viện chiến lược và chính sách tài chính |
|
Phạm Thị Phương Anh |
8/2017 |
Tổng công ty Mobifone |
|
Phạm Anh Tuấn |
8/2017 |
Tổng công ty Bưu điện Việt Nam |
|
Trần Thị Diện |
8/2017 |
Trường Đại học tài chính – Marketing |
|
Lê Thị Nhung |
11/2017 |
Học viện Tài chính |
|
Ngô Thị Kim Hòa |
1/2018 |
Học viện Tài chính |
|
Nguyễn Minh Nguyệt |
2/2018 |
Đh công nghệ Giao thông vận tải |
|
Hồ Thị Hoài Thu |
4/2018 |
Học viện Tài chính |
|
Lưu Hữu Đức |
5/2018 |
Học viện Tài chính |
|
Phạm Thị Thu Hà |
8/2018 |
Trường CĐ Du lịch Hà Nội |
Số lần đọc:
379
Doanh nghiệp- nơi hội tụ và tỏa sáng của sinh viên chuyên ngành TCDN
Từ năm 2016, để đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực vừa có kiến thức chuyên môn tốt, vừa có năng lực tiếng Anh và kỹ năng làm việc tốt , Học viện Tài chính đã đào tạo chương trình chất lượng cao chuyên ngành Tài chính doanh nghiệp. Với nhiều môn học được giảng dạy bằng tiếng Anh với phương pháp giảng dạy hiện đại, lấy người học làm trung tâm và tích cực áp dụng mô hình thực tiễn vào học tập; thảo luận nhóm; thuyết trình; làm seminar thực hiện các bài tập hình huống, tham quan thực tế tại các doanh nghiệp, tham quan học tập tại nước ngoài study tour…,
Có thể thấy, chương trình chất lượng cao chuyên ngành tài chính doanh nghiệp mang lại những ưu việt sau:
– Chương trình đào tạo ưu việt, kết hợp định hướng các chứng chỉ quốc tế
Chương trình đào tạo CLC được thiết kế để bảo đảm sinh viên CTCLC có kiến thức chuyên môn cao, Giảng viên và trợ giảng CTCLC đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn được quy định ở Điều 6 của Thông tư 23/2014/TT-BGDĐT. Sinh viên được đào tạo chuyên sâu về nghiệp vụ bởi giảng viên trình độ tiến sĩ trở lên hoặc được đào tạo ở nước ngoài. Ngoài các môn học về chuyên ngành Tài chính doanh nghiệp, sinh viên CTCLC còn được tham gia các buổi seminar, kỹ năng mềm cần thiết cho cán bộ làm công tác Tài chính. Sinh viên có cơ hội nhận bằng cử nhân Kế toán ứng dụng của Trường Đại học Oxford Brookes
và Chứng chỉ Diploma nâng cao về Kế toán và Kinh doanh của ACCA
– Hơn 60% chương trình học bằng Tiếng Anh, chuẩn đầu ra Tiếng Anh B2 Khung CERF, tin học thành thạo
Sinh viên chương trình CLC chuyên ngành TCDN trong khối lượng kiến thức ngành và chuyên ngành có hơn 60% chương trình học bằng tiếng Anh nên sinh viên tốt nghiệp CTCLC phải đạt chuẩn đầu ra về trình độ ngoại ngữ đạt bậc 4/6 theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc tương đương. Bên cạnh đó, sinh viên có kỹ năng tin học tốt, sử dụng thành thạo các phần mềm có liên quan để phục vụ cho quá trình tác nghiệp chuyên môn điều này giúp sinh viên tăng tính cạnh tranh trong môi trường toàn cầu hoá.
– Sinh viên được học tập thực tế tại các doanh nghiệp, được cung cấp kỹ năng việc làm
Sinh viên CTCLC được tổ chức tham gia các buổi nói chuyện chuyên đề, hội thảo khoa học và đi thực tế tại doanh nghiệp để sinh viên có thể tiếp xúc với các vấn đề thực tiễn và do đó có kiến thức toàn diện hơn. Điều này cũng góp phần tăng cường năng lực thích nghi với môi trường làm việc thực tế sau tốt nghiệp của sinh viên
– Sinh viên có năng lực dẫn dắt, chủ trì, làm việc theo nhóm vượt trội.
Với số lượng sinh viên hạn chế, CTCLC được giảng dạy và học tập theo hướng tăng cường năng lực làm việc nhóm và phát triển khả năng lãnh đạo của sinh viên. Sinh viên CTCLC thường xuyên phải làm việc theo nhóm, thuyết trình và tự chủ trì các buổi thảo luận trên lớp. Ngoài ra, sinh viên còn được tham gia vào các nhóm nghiên cứu viết đề tài hoặc bài báo khoa học, tham gia các khoá học để xây dựng và nâng cao kỹ năng quản lý, lãnh đạo và đàm phán qua các học phần tương ứng.
– Cơ sở vật chất đạt tiêu chuẩn quốc tế dành riêng cho sinh viên Chất lượng cao
Phòng học của sinh viên Chất lượng cao được thiết kế với tiêu chuẩn riêng, hiện đại và tiện nghi. Có đủ các phương tiện như: bảng thông minh, máy chiếu, full wifi, bàn ghế hiện đại, điều hoà hai chiều, loa âm trần… trong phòng học nhằm phục vụ tốt nhất cho việc học tập, nghiên cứu của sinh viên…Ngoài ra, cũng như các sinh viên khác sinh viên chương trình CLC còn được sử dụng hệ thống thư viện hiện đại, phong phú chủng loại giáo trình, sách chuyên ngành; chuyên khảo và các lĩnh vực văn hóa, lịch sử, kỹ năng mềm… phục vụ đa dạng nhu cầu của người đọc. Bạn đọc được chọn và mượn sách trực tuyến. Đến thư viện không chỉ để mượn và đọc sách mà còn là nơi yên tĩnh, phù hợp với việc ôn tập, học tập, trao đổi của sinh viên, học viên theo các quy mô phòng đọc chung, phòng học nhóm và phòng đọc ngoại ngữ với màn hình TV 60 inch. Sân học và bể bơi đảm bảo tiêu chuẩn. Hội trường 700 được trang hệ thống âm thanh và màn hình LED hiện đại (độ hiển thị 4k, đảm bảo cho các hoạt động tập trung lớn với số lượng 700 chỗ ngồi. Phần mềm quản lý tổng thể hoạt động đào tạo của Học viện được xây dựng đồng bộ từ năm 2016, đáp ứng tốt nhất các yêu cầu quản lý, điều hành của lãnh đạo Học viện cũng như cung cấp thông tin, dịch vụ công trực tuyến đầy đủ, thuận tiện cho người học. Hệ thống camera giám sát khắp các giảng đường nhằm nâng cao chất lượng dạy và học của giảng viên, sinh viên Học viện với hơn 150 camera 360 độ. Đảm bảo an ninh, an toàn và chất lượng học tập, giảng dạy. Học viện đã đưa vào vận hành, quản lý phòng studio hiện đại, chuyên nghiệp phục vụ công tác truyền thông, tuyển sinh, giảng dạy của Học viện nói riêng và công tác quan hệ đối ngoại nói chung…. Có thể nói cơ sở vật chất của Học viện hoàn toàn đáp ứng tốt nhu cầu của sinh viên và giảng viên, góp phần nâng cao chất lượng học tập, giảng dạy và nghiên cứu
– Cơ hội nhận được 3 văn bằng:
+ Bằng cử nhân chính quy chất lượng cao của Học viện Tài chính
+ Bằng cử nhân Kế toán ứng dụng của Trường Đại học Oxford Brookes
+ Chứng chỉ Diploma nâng cao về Kế toán và Kinh doanh của ACCA
* Mục tiêu đào tạo chuyên ngành Tài chính doanh nghiệp
Mục tiêu đào tạo của chuyên ngành Tài chính doanh nghiệp không chỉ là những Cử nhân có kiến thức cơ bản về Tài chính doanh nghiệp, mà còn phải có kiến thức chuyên sâu, khả năng ứng dụng một cách sáng tạo về công tác quản trị tài chính trong doanh nghiệp. Sinh viên tốt nghiệp chuyên ngành tài chính doanh nghiệp khi ra trường sẽ có những khả năng và kỹ năng sau:
– Có khả năng phân tích, đánh giá các quy luật kinh tế, các mối quan hệ tài chính, tư vấn cho doanh nghiệp trong việc lựa chọn và đưa ra các quyết định tài chính có hiệu quả;
– Có khả năng nhận diện rủi ro, nhận diện các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp; nhận diện được đặc điểm riêng của từng doanh nghiệp;
– Có khả năng thiết lập hệ thống quản trị rủi ro tài chính, quản trị dòng tiền, dự báo tài chính cho doanh nghiệp, xây dựng cơ chế quản lý tài chính, ngoài ra còn có thể định giá tài sản, định giá doanh nghiệp;
– Có đạo đức nghề nghiệp, hiểu biết và tôn trọng pháp luật; có khả năng tư duy khoa học và làm việc độc lập, làm việc nhóm;
– Biết sử dụng thành thạo các phương tiện và phần mềm hỗ trợ để phân tích tài chính doanh nghiệp, lập kế hoạch tài chính, lập và thẩm định dự án đầu tư. Ngoài ra, sinh viên có khả năng sử dụng tiếng Anh để làm việc trong môi trường hội nhập quốc tế, sử dụng các tài liệu nước ngoài để phục vụ cho việc phân tích và tư vấn tài chính doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
– Có kỹ năng hoạch định, kỹ năng tổ chức điều hành, kỹ năng phân tích và giải quyết các vấn đề liên quan đến chuyên ngành.
– Có kỹ năng làm việc nhóm, lắng nghe, phản biện; kỹ năng trình bày và giao tiếp; kỹ năng tự học và tự nghiên cứu trong lĩnh vực chuyên ngành; kỹ năng ngoại ngữ và kỹ năng tin học.
– Có kỹ năng phát hiện, xử lý các vấn đề liên quan đến lĩnh vực tài chính doanh nghiệp;
– Có kỹ năng đánh giá, phản biện các vấn đề chuyên môn liên quan đến lĩnh vực tài chính doanh nghiệp;
– Có kỹ năng tham mưu, tư vấn chuyên môn liên quan đến lĩnh vực tài chính doanh nghiệp;
– Có kỹ năng khởi nghiệp và tạo việc làm cho người khác.
* Về chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo chuyên ngành TCDN
Sinh viên được đào tạo chuyên ngành Tài chính doanh nghiệp, sau khi tốt nghiệp ra trường sẽ đạt được chuẩn đầu ra về kiến thức chuyên môn như sau:
– Về kiến thức giáo dục đại cương:
+ Vận dụng được các nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác Lênin, đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam, Tư tưởng Hồ Chí Minh và chủ chương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước vào nghề nghiệp cuộc sống
+ Nắm vững những kiến thức cơ bản về Khoa học tự nhiên, Khoa học xã hội và nhân văn để ứng dụng nghiên cứu, giải quyết các vấn đề của tổ chức.
+ Nhận thức được thế giới quan, nhân sinh quan đúng đắn, đánh giá được các hiện tượng một các logic và tích cực.
+ Nắm vững những nội dung cơ bản về công tác quốc phòng – an ninh của Việt Nam trong điều kiện lịch sử cụ thể của đất nước.
+ Vận dụng được một số kiến thức cơ bản về thể dục thể thao rèn luyện sức khỏe
– Về kiến thức cơ sở khối ngành
+ Giúp cho sinh viên nắm bắt được những nội dung lý thuyết cơ bản của nguyên lý kinh tế học, các vấn đề chính sách liên quan đến hoạt động của từng thị trường trong việc ra quyết định của các chủ thể kinh tế, giải thích được một số vấn đề kinh tế cụ thể mà thực tiễn đặt ra
+ Cung cấp cho sinh viên thấy được bức tranh toàn cảnh của nền kinh tế, nghiên cứu các hoạt động của nền kinh tế dưới góc độ tổng thể, đề cập đến các vấn đề kinh tế diễn ra hàng ngày cùng các chính sách điều tiết vĩ mô của Nhà nước, đồng thời giải thích được một số vấn đề kinh tế cụ thể mà thực tiễn đặt ra
– Về kiến thức chuyên ngành
+ Có kiến thức cơ bản, toàn diện và hệ thống về ngành Tài chính – Ngân hàng, cụ thể: Hiểu biết đầy đủ bản chất các quy luật kinh tế – tài chính trong nền kinh tế; nắm vững cơ chế chính sách pháp luật của Nhà nước và vận dụng phù hợp trong thực tiễn; Có khả năng phân tích dữ liệu, đánh giá, dự báo, quản lý, quản trị các vấn đề trong lĩnh vực Tài chính – Ngân hàng; Có khả năng tự cập nhật những vấn đề mới và những thay đổi trong lĩnh vực Tài chính – Ngân hàng để phục vụ cho công tác chuyên môn; có kiến thức và trình độ sử dụng thành thạo các phương tiện kỹ thuật, phần mềm chuyên dùng phục vụ cho công tác chuyên môn.
+ Nắm vững các kiến thức cơ bản kiến thức đại cương; kiến thức cơ sở ngành về kế toán doanh nghiệp, thuế và quản lý thuế, nghiệp vụ tín dụng ngân hàng, thị trường tài chính, định giá tài sản, có kiến thức về kinh tế vĩ mô có tác động đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
+ Có kiến thức tổng hợp và toàn diện về tài chính doanh nghiệp, nắm vững các mối quan hệ tài chính phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; hiểu biết về đặc điểm và tác dụng của các công cụ quản trị tài chính doanh nghiệp. Nắm vững kiến thức về các nội dung quản trị tài chính trong doanh nghiệp; có kiến thức về tổ chức bộ máy quản trị tài chính doanh nghiệp, xây dựng cơ chế quản lý tài chính cho doanh nghiệp. Có kiến thức và nắm vững các quy định của Nhà nước về quản lý tài chính doanh nghiệp, về cơ chế giám sát tài chính doanh nghiệp, am hiểu pháp luật kinh tế – tài chính. Có khả năng cập nhật cơ chế, chính sách trong lĩnh vực tài chính doanh nghiệp. Có kiến thức và khả năng nhận diện các yếu tố tác động đến hoạt động tài chính doanh nghiệp, biết phân tích đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, đánh giá và lựa chọn các chính sách tài chính cho doanh nghiệp.
Sinh viên được đào tạo chuyên ngành Tài chính doanh nghiệp, sau khi tốt nghiệp ra trường sẽ đạt được chuẩn đầu ra về kỹ năng như sau:
– Về kỹ năng cứng
+ Có kỹ năng phát hiện, xử lý các vấn đề liên quan đến lĩnh vực tài chính doanh nghiệp
+ Có kỹ năng đánh giá, phản biện các vấn đề chuyên môn liên quan đến lĩnh vực tài chính doanh nghiệp
+ Có kỹ năng tham mưu, tư vấn chuyên môn liên quan đến lĩnh vực tài chính doanh nghiệp
+ Có kỹ năng khởi nghiệp và tạo việc làm cho người khác
– Về kỹ năng mềm
+ Có kỹ năng giao tiếp và thuyết trình.
+ Có kỹ năng làm việc nhóm (Team Work) và thuyết lập duy trì các mối quan hệ
+ Có kỹ năng làm việc độc lập, tự học và sáng tạo
+ Kỹ năng ngoại ngữ: Trình độ ngoại ngữ đạt bậc 3/6 theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc tương đương theo Thông tư 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24/01/2014. Đối với sinh viên chương trình chất lượng cao thì trình độ ngoại ngữ đạt bậc 4/6 theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc tương đương theo Thông tư 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24/01/2014
+ Kỹ năng tin học: Sinh viên tốt nghiệp chuyên ngành đạt chuẩn kỹ năng sử dụng CNTT cơ bản theo Khoản 1, điều 2 thông tư 03/2014/TT-BTTTT (gồm các mô đun cụ thể sau: (i) Hiểu biết về CNTT cơ bản; (ii) Sử dụng máy tính cơ bản; (iii) Xử lý văn bản cơ bản; (iv) Sử dụng bảng tính cơ bản; (v) Sử dụng trình chiếu cơ bản; (vi) Sử dụng Internet cơ bản) hoặc các chứng chỉ tương đương và áp dụng đối với các khóa tuyển sinh từ năm 2017.
– Sinh viên tốt nghiệp phải đạt chuẩn kỹ năng sử dụng CNTT cơ bản theo Khoản 1, điều 2 thông tư 03/2014/TT-BTTTT (gồm các mô đun cụ thể sau: (i) Hiểu biết về CNTT cơ bản; (ii) Sử dụng máy tính cơ bản; (iii) Xử lý văn bản cơ bản; (iv) Sử dụng bảng tính cơ bản; (v) Sử dụng trình chiếu cơ bản; (vi) Sử dụng Internet cơ bản) hoặc các chứng chỉ tương đương và áp dụng đối với các khóa tuyển sinh từ năm 2017.
Sinh viên được đào tạo chuyên ngành Tài chính doanh nghiệp, sau khi tốt nghiệp ra trường sẽ đạt được chuẩn đầu ra về thái độ và trách nhiệm như sau:
– Về thái độ
+ Có ý thức công dân, chấp hành nghiêm chỉnh mọi chủ chương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.
+ Có đạo đức nghề nghiệp tốt, trung thực, khách quan và công tâm khi giải quyết công việc; Tự tin và kiên trì theo đuổi mục tiêu
–Về trách nhiệm
+ Có trách nhiệm đối với công việc, tổ chức và xã hội.
+ Tuân thủ chuẩn mực đạo đức chung về nghề nghiệp liên quan đến lĩnh vực tài chính doanh nghiệp
*Công việc đảm nhận được sau khi được trang bị kiến thức chuyên ngành
+ Biết lập và thẩm định tài chính các dự án đầu tư cho doanh nghiệp;.
+ Biết đánh giá và lựa chọn phương án huy động vốn, phương án phân phối lợi nhuận cho doanh nghiệp.
+ Biết phân tích và đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, phát hiện và đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính doanh nghiệp.
+ Biết lập kế hoạch tài chính và xây dựng cơ chế quản lý tài chính cho doanh nghiệp;
+ Có khả năng nhận diện rủi ro, nhận diện các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp; thiết lập hệ thống quản trị rủi ro tài chính, quản trị dòng tiền, có kiến thức về hoạt động định giá doanh nghiệp, mua bán sáp nhập doanh nghiệp.
+ Có khả năng tổ chức bộ máy quản trị tài chính của doanh nghiệp, tổ chức quy trình đánh giá và lựa chọn các chính sách tài chính của doanh nghiệp.
* Về cấu trúc chương trình tổng quát:
Để đào tạo nguồn nhân lực có đầy đủ kiến thức, kỹ năng và nghiệp vụ cần thiết cho công tác quản trị tài chính doanh nghiệp, ngoài phần kiến thức giáo dục đại cương theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo là hai khối kiến thức: Kiến thức cơ sở ngành và Kiến thức chuyên ngành. Cụ thể như sau:
Cấu trúc chương trình tổng quát:
TT |
Khối lượng kiến thức |
Số TC |
Ghi chú |
I |
Kiến thức giáo dục đại cương |
36 |
|
1 |
Kiến thức chung |
||
Phần bắt buộc |
30 |
||
Phần tự chọn |
6 |
||
2 |
Kiến thức GDQP&GDTC |
11 |
|
II |
Kiến thức giáo dục chuyên nghiệp |
83 |
|
1 |
Kiến thức cơ sở khối ngành |
6 |
|
2 |
Kiến thức cơ sở ngành |
25 |
|
3 |
Kiến thức ngành |
17 |
|
4 |
Kiến thức chuyên ngành |
15 |
|
Phần bắt buộc |
13 |
||
Phần tự chọn |
2 |
||
5 |
Kiến thức bổ trợ |
20 |
|
Phần bắt buộc |
12 |
||
Phần tự chọn |
8 |
||
6 |
Kiến thức thực tập tốt nghiệp |
10 |
|
Tổng tín chỉ (I+II) |
140 |
*Các hoạt động ngoại khoá của sinh viên chuyên ngành TCDN
Sinh viên chuyên ngành TCDN có đặc điểm là năng động xuất phát từ tính chất của chuyên ngành là đào tạo ra những cán bộ làm công tác tham mưu, tư vấn và tham gia hoạt động quản trị tài chính của doanh nghiệp. Để tạo ra những sinh viên năng động, sáng tạo, Khoa và Bộ môn thường tổ chức các hoạt động ngoại khóa như:
+ Tổ chức thăm quan, khảo sát thực tế các doanh nghiệp
+ Tổ chức mời các báo cáo viên đang công tác tại DN về báo cáo thực tế cho sinh viên của chuyên ngành
+ Tổ chức thường niên cuộc thi “CFO- Giám đốc tài chính tương lai”
+ Tổ chức các hội thảo khoa học với các chủ đề liên quan đến TCDN
+ Phối hợp với CLB BSC tổ chức cuộc thi “Khởi nghiệp trẻ”
+ Và nhiều hoạt động khác…
* Khả năng học tập nâng cao trình độ của người học sau khi tốt nghiệp
– Có khả năng tiếp tục học tập ở bậc cao hơn trong nước và các cơ sở đào tạo nước ngoài.
– Có khả năng tự học, cập nhật kiến thức mới phục vụ công tác chuyên môn.
– Có khả năng học tiếp và đạt các chứng chỉ hành nghề quốc tế như: CFA, CPA, ACCA, ICAEW…
* Về vị trí công tác sau khi sinh viên chuyên ngành TCDN tốt nghiệp ra trường
Tính đến nay, Học viện Tài chính đã có gần 60 năm đào tạo chuyên ngành Tài chính doanh nghiệp với hàng vạn sinh viên đã tốt nghiệp các hệ đào tạo Cử nhân, Thạc sĩ, Tiến sĩ. Nhiều cựu sinh viên của chuyên ngành tài chính doanh nghiệp hiện đang đảm nhiệm các vị trí then chốt ở các Cơ quan quản lý nhà nước, các Tập đoàn kinh tế, các Tổng công ty và các doanh nghiệp. Nhiều người đang giữ các trọng trách như: Bộ trưởng, Bí thư tỉnh ủy, Chủ tịch tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho Bạc nhà nước, Cục Trưởng Cục Thuế, Tổng giám đốc hoặc Kế toán Trưởng, Trưởng phòng Tài chính của nhiều Tập đoàn, Tổng công ty và doanh nghiệp. Sinh viên được đào tạo chuyên ngành Tài chính doanh nghiệp sau khi tốt nghiệp ra trường có khả năng lựa chọn nơi làm việc là rất rộng lớn, cụ thể có thể đảm nhiệm ở nhiều vị trí công tác khác nhau như sau:
– Làm việc tại các cơ quan quản lý Nhà nước, như: Bộ Tài chính; Tổng cục Thuế; Tổng cục Hải quan; Cục Tài chính doanh nghiệp; Uỷ ban quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp; Sở Tài chính, Cục Thuế và Kho bạc Nhà nước các tỉnh, thành phố; Phòng Tài chính, Chi cục Thuế, Kho bạc Nhà nước các quận – huyện; các Vụ Kế hoạch – Tài chính, Vụ Chính sách tài chính,.. thuộc các Bộ, Ban, Ngành; v.v.
– Làm việc tại khu vực các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh: Làm công tác quản trị tài chính tại Ban Tài chính – Kế toán; Ban đầu tư của các Tập đoàn kinh tế, các Tổng công ty; Phòng Tài chính – Kế toán của các công ty, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế, làm kiểm soát viên Ban kiểm soát của các doanh nghiệp.
– Làm việc tại các doanh nghiệp tài chính như: Các Ngân hàng thương mại; Công ty Bảo hiểm; Công ty chứng khoán; Quỹ đầu tư; Công ty Tài chính; Công ty Kiểm toán; Công ty Thẩm định giá; Sở Giao dịch chứng khoán,.. đảm nhận các công việc như: Thẩm định tài chính dự án đầu tư hoặc cho vay vốn; quản trị rủi ro của các hoạt động và dự án đầu tư của doanh nghiệp; triển khai các nghiệp vụ tín dụng, thanh toán quốc tế và các dịch vụ tài chính ở các tổ chức tài chính-tín dụng và ngân hàng; trở thành các nhà môi giới đầu tư trên thị trường chứng khoán; các chuyên gia tư vấn tài chính ở các công ty chứng khoán, công ty dịch vụ kế toán, kiểm toán v.v.
– Làm công tác giảng dạy và nghiên cứu khoa học như: Làm Giảng viên các trường Đại học, Cao đẳng; làm Nghiên cứu viên tại các cơ quan nghiên cứu khoa học, các Viện nghiên cứu về lĩnh vực Kinh tế – Tài chính – Ngân hàng nói chung và Tài chính doanh nghiệp nói riêng.
Đối với sinh viên chuyên ngành Tài chính doanh nghiệp do Học viện Tài chính đào tạo trong gần 60 năm qua, tính đến nay số sinh viên của chuyên ngành Tài chính Doanh nghiệp hiện đang công tác rải đều khắp tại các doanh nghiệp, các ngân hàng, các quỹ đầu tư, các công ty bảo hiểm, các công ty chứng khoán và các cơ quan quản lý kinh tế nhà nước, đặc biệt là có khả năng thăng tiến và thành đạt trên các cương vị công tác chuyên môn được giao.
Tập đoàn kinh tế – Nơi có nhiều cơ hội việc làm cho sinh viên chuyên ngành Tài chính Doanh nghiệp
*Về triển vọng và cơ hội nghề nghiệp đối với sinh viên chuyên ngành Tài chính Doanh nghiệp
Thực tế chứng minh rằng, vai trò của Giám đốc tài chính hoàn toàn khác với Kế toán trưởng; có rất nhiều nhiệm vụ của giám đốc tài chính mà kế toán trưởng không thể thực hiện được. Ở các nước phát triển, Giám đốc tài chính là một chức danh không thể thiếu trong cơ cấu tổ chức của các doanh nghiệp. Trong xu thế phát triển của kinh tế thị trường, cùng với sự phát triển của thị trường tài chính ngày càng mạnh mẽ, đối với những công ty có quy mô lớn, do các nghiệp vụ tài chính khá đa dạng, hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính diễn ra thường xuyên, nên các công ty này thường bổ nhiệm một Nhà quản trị tài chính chuyên trách được gọi là Giám đốc tài chính- CFO. Giám đốc tài chính là một thành viên trong Ban Giám đốc của công ty và chịu trách nhiệm toàn bộ các vấn đề về quản lý tài chính của doanh nghiệp; cụ thể giám đốc tài chính sẽ trực tiếp tổ chức, chỉ đạo và điều hành các công việc của bộ phận kế toán và công việc của bộ phận tài chính trong doanh nghiệp. Giám đốc tài chính giữ vị trí vô cùng quan trọng trong việc duy trì nền tảng tài chính vững mạnh giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Giám đốc tài chính sẽ tham gia sâu vào việc hoạch định các chính sách và các chiến lược tài chính, đồng thời xây dựng kế hoạch tài chính cho hoạt động của doanh nghiệp. Ở thời điểm khủng hoảng và suy thoái kinh tế hiện nay, giữa những khó khăn tài chính ở cả môi trường kinh tế vĩ mô lẫn trong phạm vi doanh nghiệp, Giám đốc tài chính có vai trò quyết định trong chiến lược kiểm soát dòng tiền, quản trị rủi ro, từng bước hỗ trợ doanh nghiệp vượt qua khủng hoảng.
Hiện nay, ở Việt Nam mới chỉ có rất ít doanh nghiệp có chức danh Giám đốc tài chính theo đúng nghĩa khoa học của vị trí này và phần lớn các CFO đều chưa được đào tạo bài bản, ít được cập nhật thường xuyên kiến thức quản trị tài chính hiện đại. Mặt khác, thị trường tài chính ở nước ta mới ở giai đoạn đầu của quá trình hình thành và phát triển, nên các Giám đốc tài chính cũng chưa có điều kiện để phát huy hết khả năng của mình. Tại nhiều doanh nghiệp còn có sự nhầm lẫn giữa chức danh Giám đốc tài chính với chức danh Kế toán trưởng. Do đặc điểm doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện nay chiếm trên 90% số lượng doanh nghiệp, nên trong cơ cấu bộ máy tổ chức của phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay không xác lập chức danh Giám đốc tài chính. Vai trò của Giám đốc tài chính được đặt lên vai của Giám đốc và Kế toán trưởng của doanh nghiệp. Tình trạng thiếu Giám đốc tài chính đồng nghĩa với việc thiếu một cán bộ quản lý tài chính chuyên nghiệp nhằm thường xuyên đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng. Trong nhiều trường hợp, Tổng Giám đốc và Hội đồng quản trị hoàn toàn không nắm được thực trạng tài chính của doanh nghiệp, khi phát hiện ra những dấu hiệu xấu như: hàng tồn kho ứ đọng nhiều, nợ khó đòi tăng lên quá mức cho phép, nợ phải trả cộng dồn quá cao, hiệu quả kinh doanh thấp và mất cân đối dòng tiền… thì đã trở nên quá muộn. Ở góc độ doanh nghiệp, vai trò quan trọng của CFO ngày nay là không thể phủ nhận được, kể cả đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. Thậm chí, cho dù một doanh nghiệp có chiến lược phát triển tốt và đang kinh doanh thành công thì vẫn có thể rơi vào tình trạng khó khăn về tài chính và dẫn đến phá sản nếu không có một CFO làm tốt công tác quản trị tài chính.
Việt Nam đang trong quá trình hội nhập, với xu thế hội nhập kinh tế – tài chính ngày càng sâu rộng và mạnh mẽ với các quốc gia trên thế giới; cùng với đó là sự phát triển nhanh chóng của thị trường tài chính, sự mở rộng và phát triển mạnh mẽ của các Tập đoàn kinh tế, các Tổng công ty, các công ty có vốn đầu tư nước ngoài, các ngân hàng, công ty bảo hiểm trong nước và nước ngoài vào Việt Nam, đặc biệt với mục tiêu của Đảng và Nhà nước đã xác định phấn đấu đến năm 2021 cả nước sẽ có một triệu doanh nghiệp, cộng với với tinh thần quốc gia khởi nghiệp, vai trò của giám đốc tài chính doanh nghiệp ngày càng được khẳng định và coi trọng đúng mức trong bộ máy quản trị doanh nghiệp; vậy nên nhu cầu nguồn nhân lực quản trị tài chính doanh nghiệp hiện nay là rất lớn. Đây chính là cơ hội tiềm năng để các sinh viên chuyên ngành TCDN chẳng những không lo bị thất nghiệp mà còn có thêm cơ hội để tiếp cận với những đỉnh cao của một nghề nghiệp thuộc vào loại phức tạp nhất trong kỹ năng quản trị doanh nghiệp. Hơn nữa, việc lựa chọn chuyên ngành tài chính doanh nghiệp giúp sinh viên được phát triển một cách toàn diện về kiến thức, kỹ năng, về mức độ tự chủ và trách nhiệm. Sinh viên có kiến thức chuyên sâu, đồng bộ, có khả năng ứng dụng một cách sáng tạo về công tác quản trị tài chính trong doanh nghiệp, có năng lực đánh giá tình hình tài chính và dự báo tài chính độc lập nhằm tư vấn cho doanh nghiệp đưa ra những quyết định tài chính tối ưu nhằm tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. Mặt khác, sinh viên có trình độ công nghệ thông tin và ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu công việc và hội nhập quốc tế. Đây là những tiền đề rất quan trọng cho sinh viên chuyên ngành tài chính doanh nghiệp vững bước trên con đường đi tới tương lai trong kỷ nguyên mới 4.0./.
BỘ MÔN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Số lượt đọc: 0
2. Mục tiêu đào tạo đại trà chuyên ngành Tài chính doanh nghiệp
Mục tiêu đào tạo của chuyên ngành Tài chính doanh nghiệp là đào tạo ra những Cử nhân có kiến thức cơ bản, toàn diện về Tài chính doanh nghiệp; biết ứng dụng một cách sáng tạo những kiến thức, kỹ năng được đào tạo vào công tác quản trị tài chính của doanh nghiệp.
3. Về chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo đại trà chuyên ngành Tài chính doanh nghiệp
Sinh viên tốt nghiệp ngành Tài chính – Ngân hàng, chuyên ngành Tài chính doanh nghiệp ngoài việc đáp ứng các tiêu chuẩn về Kiến thức chung và Kiến thức về ngành thì còn phải đáp ứng các yêu cầu sau đối với kiến thức của chuyên ngành:
3.1. Về kiến thức chuyên ngành
– Có kiến thức tổng hợp và toàn diện về tài chính doanh nghiệp, nắm vững các mối quan hệ tài chính phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; hiểu biết về đặc điểm và tác dụng của các công cụ quản trị tài chính doanh nghiệp.
– Nắm chắc kiến thức về các nội dung quản trị tài chính trong doanh nghiệp như quản trị đầu tư vốn, quản trị huy động vốn, quản trị phân phối lợi nhuận, quản trị rủi ro tài chính và lập kế hoạch tài chính doanh nghiệp.
– Có kiến thức và khả năng nhận diện các yếu tố tác động đến tài chính doanh nghiệp, biết đánh giá và lựa chọn các chính sách tài chính cho doanh nghiệp.
– Có kiến thức và nắm vững các quy định của Nhà nước về quản lý tài chính doanh nghiệp, về cơ chế giám sát tài chính doanh nghiệp, am hiểu pháp luật kinh tế – tài chính. Có khả năng tự cập nhật các kiến thức liên quan đến chế độ, chính sách trong lĩnh vực tài chính doanh nghiệp.
– Nắm vững kiến thức cơ bản về kế toán doanh nghiệp, thuế và quản lý thuế, nghiệp vụ tín dụng ngân hàng, thị trường tài chính, định giá tài sản, có kiến thức về kinh tế vĩ mô có tác động đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
3.2. Về công việc có thể đảm nhận và thực hiện sau khi được trang bị kiến thức chuyên ngành
– Biết lập và thẩm định tài chính các dự án đầu tư cho doanh nghiệp.
– Biết đánh giá và lựa chọn phương án huy động vốn, phương án phân phối lợi nhuận cho doanh nghiệp.
– Biết phân tích và đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, phát hiện và đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính doanh nghiệp.
– Biết lập kế hoạch tài chính và xây dựng cơ chế quản lý tài chính cho doanh nghiệp;
– Có khả năng nhận diện rủi ro, nhận diện các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp; thiết lập hệ thống quản trị rủi ro tài chính, quản trị dòng tiền, có kiến thức về hoạt động định giá doanh nghiệp, mua bán sáp nhập doanh nghiệp.
– Có khả năng tổ chức bộ máy quản trị tài chính của doanh nghiệp, tổ chức quy trình đánh giá và lựa chọn các chính sách tài chính của doanh nghiệp.
3.3. Về những kỹ năng được trang bị
3.3.1. Kỹ năng nghề nghiệp
– Có khả năng nhận diện các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
– Có khả năng vận dụng các kiến thức chuyên môn để đánh giá và lựa chọn các quyết định tài chính của doanh nghiệp.
– Có tư duy logic, có kỹ năng trình bày, phản biện các vấn đề liên quan đến lĩnh vực tài chính doanh nghiệp.
– Có kỹ năng tổ chức triển khai công tác quản trị tài chính doanh nghiệp, kỹ năng tổ chức làm việc nhóm khi hoạch định chính sách tài chính doanh nghiệp.
– Có kỹ năng cơ bản và thuần thục các kỹ năng nghề nghiệp của chuyên ngành Tài chính doanh nghiệp như: Kỹ năng đọc báo cáo tài chính, phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp; phát hiện ra những hạn chế trong hoạt động quản trị tài chính doanh nghiệp. Kỹ năng đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản trị tài chính, nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Kỹ năng hoạch định chính sách tài chính, kỹ năng dự báo tài chính, kỹ năng chuẩn bị báo cáo quản trị tài chính doanh nghiệp.
– Biết cách sử dụng các phương tiện và phần mềm hỗ trợ phân tích tài chính, hoạch định chính sách tài chính cho doanh nghiệp.
3.3.2. Kỹ năng sử dụng các công cụ
– Về Ngoại ngữ: Sử dụng tiếng Anh giao tiếp thành thạo, có khả năng khai thác và sử dụng các tài liệu chuyên môn bằng tiếng Anh.
– Về tin học: Sử dụng thành thạo tin học cơ bản và các phần mềm ứng dụng phục vụ công tác chuyên môn.
4. Về nội dung đào tạo chương trình đại trà chuyên ngành TCDN
Để đào tạo nguồn nhân lực có đầy đủ kiến thức, kỹ năng và nghiệp vụ cần thiết cho công tác quản trị tài chính doanh nghiệp, ngoài phần kiến thức giáo dục đại cương theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, thì được trang bị thêm hai khối kiến thức: Kiến thức cơ sở ngành và Kiến thức chuyên ngành.
– Về khối kiến thức cơ sở ngành: Sinh viên sẽ được trang bị các môn học chủ yếu như: Nguyên lý kế toán, Pháp luật kinh tế, Tài chính tiền tệ, Nguyên lý thống kê, Tin học ứng dụng, Quản lý tài chính công, Thuế, Bảo hiểm, Hải quan, Tài chính quốc tế, Quản trị ngân hàng thương mại, Thị trường chứng khoán và đầu tư chứng khoán, Định giá tài sản, Kế toán tài chính, Kế toán quản trị, Quản trị kinh doanh, Thống kế doanh nghiệp, Quản lý dự án, Kiểm toán, Kinh tế lượng…
– Về khối kiến thức chuyên ngành: Sinh viên sẽ được trang bị các môn học về chuyên ngành là: Tài chính doanh nghiệp, Tài chính doanh nghiệp thực hành, Phân tích tài chính doanh nghiệp…
– Chương trình đào tạo chi tiết như sau:
I. PHẦN KIẾN THỨC GIÁO DỤC ĐẠI CƯƠNG: 46 Tín chỉ
TT |
Mã môn học (HP) |
CÁC HỌC PHẦN |
Số tín chỉ |
Ghi chú |
Phần bắt buộc |
38 |
|||
1 |
MLP001111 |
Triết học Mác- Lê nin |
4 |
|
2 |
PEC002111 |
Kinh tế chính trị (hp 1) |
3 |
|
3 |
PEC003111 |
Kinh tế chính trị (hp 2) |
3 |
|
4 |
SSO004111 |
Chủ nghĩa Xã hội khoa học |
3 |
|
5 |
VPH005111 |
Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam |
3 |
|
6 |
HVE006111 |
Tư tưởng Hồ Chí Minh |
3 |
|
7 |
BFL007111 |
Ngoại ngữ cơ bản 1 |
3 |
|
8 |
BFL008111 |
Ngoại ngữ cơ bản 2 |
4 |
|
9 |
AMA009111 |
Toán cao cấp (hp 1) |
2 |
|
10 |
AMA010111 |
Toán cao cấp (hp 2) |
2 |
|
11 |
PAS011111 |
Lý thuyết xác suất và thống kê toán |
3 |
|
12 |
GLA012111 |
Pháp luật đại cương |
2 |
|
13 |
GCO013111 |
Tin học đại cương |
3 |
|
Phần tự chọn (8 Tín chỉ) |
8 |
|||
14 |
ETH014011 |
Lịch sử các Học thuyết kinh tế |
2 |
|
15 |
SOC015011 |
Xã hội học |
2 |
|
16 |
PAM016011 |
Quản lý hành chính công |
2 |
|
17 |
EEC017011 |
Kinh tế môi trường |
2 |
|
18 |
DEC018011 |
Kinh tế phát triển |
2 |
|
19 |
IEC019011 |
Kinh tế quốc tế |
2 |
II. PHẦN KIẾN THỨC GDTC & GDQP: 12 tín chỉ
20 |
AED020111 |
Giáo dục thể chất (150 tiết) |
4 |
|
21 |
MED021111 |
Giáo dục quốc phòng (165 tiết) |
8 |
III. PHẦN KIẾN THỨC GIÁO DỤC CHUYÊN NGHIỆP
3.1.Kiến thức cơ sở khối ngành: 6 Tín chỉ
22 |
MAE022111 |
Kinh tế vĩ mô |
3 |
|
23 |
MIE023111 |
Kinh tế vi mô |
3 |
3.2.Kiến thức cơ sở ngành: 24 Tín chỉ
24 |
ELA024111 |
Pháp luật kinh tế |
3 |
|
25 |
QEC025111 |
Kinh tế lượng |
3 |
|
26 |
SPR026111 |
Nguyên lý thống kê |
3 |
|
27 |
APR027111 |
Nguyên lý kế toán |
3 |
|
28 |
FAM028111 |
Tài chính tiền tệ |
4 |
|
29 |
ACO029111 |
Tin học ứng dụng |
2 |
|
30 |
SFL030111 |
Ngoại ngữ chuyên ngành 1 |
3 |
|
31 |
SFL031111 |
Ngoại ngữ chuyên ngành 2 |
3 |
3.3.Kiến thức ngành: 17 Tín chỉ
32 |
BMA032111 |
Quản trị kinh doanh |
2 |
|
33 |
IFI033111 |
Tài chính quốc tế |
3 |
|
34 |
AVA034111 |
Định giá tài sản |
2 |
|
35 |
CBM035111 |
Quản trị ngân hàng thương mại |
2 |
|
36 |
SMI036111 |
Thị trường chứng khoán và đầu tư chứng khoán |
2 |
|
37 |
TAX037111 |
Thuế |
2 |
|
38 |
PFM038111 |
Quản lý tài chính công |
2 |
|
39 |
CST039111 |
Thống kê doanh nghiệp |
2 |
3.4.Kiến thức chuyên ngành (CN): 14 Tín chỉ
Phần bắt buộc |
12 |
|||
40 |
CFI040111 |
Tài chính doanh nghiệp 1 |
3 |
|
41 |
CFI041111 |
Tài chính doanh nghiệp 2 |
2 |
|
42 |
CFI042111 |
Tài chính doanh nghiệp 3 |
2 |
|
43 |
CFI043111 |
Tài chính doanh nghiệp 4 |
2 |
|
44 |
CFA044111 |
Phân tích tài chính doanh nghiệp |
3 |
|
Phần tự chọn (2 Tín chỉ) |
2 |
|||
45 |
IFM045111 |
Quản trị tài chính công ty đa quốc gia |
2 |
|
46 |
ICM046111 |
Quản trị tín dụng quốc tế và nợ nước ngoài |
2 |
3.5.Kiến thức bổ trợ: 12 Tín chỉ
Phần bắt buộc |
8 |
|||
47 |
FAC047111 |
Kế toán tài chính 1 |
3 |
|
48 |
FAC048111 |
Kế toán tài chính 2 |
2 |
|
49 |
MAC049111 |
Kế toán quản trị |
3 |
|
Phần tự chọn (4 Tín chỉ) |
4 |
|||
50 |
MMO050011 |
Mô hình toán kinh tế |
2 |
|
51 |
SBU051011 |
Kinh doanh chứng khoán |
2 |
|
52 |
ABU052011 |
Kinh doanh bất động sản |
2 |
|
53 |
FAC053011 |
Kế toán tài chính 5 |
2 |
|
54 |
MAR054011 |
Marketing |
2 |
|
55 |
PMA055011 |
Quản lý dự án |
2 |
|
56 |
GAU056011 |
Kiểm toán căn bản |
2 |
|
57 |
PRE057011 |
Quan hệ công chúng |
2 |
|
58 |
ECF058011 |
Tài chính doanh nghiệp (giảng bằng tiếng Anh) |
2 |
IV. THỰC TẬP CUỐI KHOÁ, KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP: 10 Tín chỉ
59 |
SPR059111 |
Thực tập cuối khoá |
4 |
|
60 |
THE060111 |
Luận văn tốt nghiệp |
6 |
Tổng cộng toàn khoá: 141 tín chỉ
(Trong đó: 129 tín chỉ học chuyên môn, 12 tín chỉ GDTC và GDQP).
5. Về vị trí công tác sau khi tốt nghiệp ra trường
Tính đến nay (2018), Học viện Tài chính đã có 55 năm đào tạo chuyên ngành Tài chính doanh nghiệp với hàng vạn sinh viên đã tốt nghiệp các hệ đào tạo Cử nhân, Thạc sĩ, Tiến sĩ. Nhiều cựu sinh viên của chuyên ngành tài chính doanh nghiệp hiện đang đảm nhiệm các vị trí then chốt ở các Cơ quan quản lý nhà nước, các Tập đoàn kinh tế, các Tổng công ty và các doanh nghiệp. Nhiều người đang giữ các trọng trách như: Bộ trưởng, Bí thư tỉnh ủy, Chủ tịch tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho Bạc nhà nước, Cục Trưởng Cục Thuế, Tổng giám đốc hoặc Kế toán Trưởng các Tổng công ty (xem phụ lục 1). Sinh viên được đào tạo chuyên ngành Tài chính doanh nghiệp sau khi tốt nghiệp ra trường có khả năng lựa chọn nơi làm việc là rất rộng lớn, cụ thể có thể đảm nhiệm ở nhiều vị trí công tác khác nhau như sau:
– Làm việc tại các cơ quan quản lý Nhà nước, như: Bộ Tài chính; Tổng cục Thuế; Tổng cục Hải quan; Cục Tài chính doanh nghiệp; Uỷ ban quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp; Sở Tài chính, Cục Thuế và Kho bạc Nhà nước các tỉnh, thành phố; Phòng Tài chính, Chi cục Thuế, Kho bạc Nhà nước các quận – huyện; các Vụ Kế hoạch – Tài chính, Vụ Chính sách tài chính,.. thuộc các Bộ, Ban, Ngành; v.v.
– Làm việc tại khu vực các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh: Làm chuyên viên Ban Tài chính – Kế toán; Ban đầu tư; Ban kiểm soát của các Tập đoàn kinh tế, các Tổng công ty; Phòng Tài chính – Kế toán của các công ty, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế.
– Làm việc tại các doanh nghiệp tài chính như: Các Ngân hàng thương mại; Công ty Bảo hiểm; Công ty chứng khoán; Quỹ đầu tư; Công ty Tài chính; Công ty Kiểm toán; Công ty Thẩm định giá; Sở Giao dịch chứng khoán,.. đảm nhận các công việc như: Thẩm định tài chính dự án đầu tư hoặc cho vay vốn; quản trị rủi ro của các hoạt động và dự án đầu tư của doanh nghiệp; triển khai các nghiệp vụ tín dụng, thanh toán quốc tế và các dịch vụ tài chính ở các tổ chức tài chính-tín dụng và ngân hàng; trở thành các nhà môi giới đầu tư trên thị trường chứng khoán; các chuyên gia tư vấn tài chính ở các công ty chứng khoán, công ty dịch vụ kế toán, kiểm toán v.v.
– Làm công tác giảng dạy và nghiên cứu khoa học như: Làm Giảng viên các trường Đại học, Cao đẳng; làm Nghiên cứu viên tại các cơ quan nghiên cứu khoa học, các Viện nghiên cứu về lĩnh vực Kinh tế – Tài chính – Ngân hàng nói chung và Tài chính doanh nghiệp nói riêng.
6. Về triển vọng và cơ hội nghề nghiệp
Thực tế chứng minh rằng, vai trò của Giám đốc tài chính hoàn toàn khác với Kế toán trưởng; có rất nhiều nhiệm vụ của Giám đốc tài chính mà Kế toán trưởng không thể thực hiện được. Ở các nước phát triển, Giám đốc tài chính là vị trí không thể thiếu trong các doanh nghiệp. Trong xu thế phát triển của kinh tế thị trường, cùng với sự phát triển của thị trường tài chính ngày càng mạnh mẽ, đối với những công ty có quy mô lớn, do các nghiệp vụ tài chính khá đa dạng, hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính diễn ra thường xuyên, nên các công ty này thường bổ nhiệm một Nhà quản trị tài chính chuyên trách được gọi là Giám đốc tài chính- CFO để tổ chức, chỉ đạo và điều hành các công việc của bộ phận kế toán và công việc của bộ phận tài chính trong doanh nghiệp. Giám đốc tài chính sẽ tham gia sâu vào việc hoạch định các chính sách và các chiến lược tài chính, đồng thời xây dựng kế hoạch tài chính cho hoạt động của doanh nghiệp. Giám đốc tài chính là một thành viên trong Ban giám đốc của công ty và chịu trách nhiệm toàn bộ các vấn đề về quản lý tài chính của doanh nghiệp.
Hiện nay, ở Việt Nam mới chỉ có rất ít doanh nghiệp có chức danh Giám đốc tài chính theo đúng nghĩa khoa học của vị trí này và phần lớn các CFO đều chưa được đào tạo bài bản, ít được cập nhật thường xuyên kiến thức quản trị tài chính hiện đại. Mặt khác, thị trường tài chính ở nước ta mới ở giai đoạn đầu của quá trình hình thành và phát triển, nên các Giám đốc tài chính cũng chưa có điều kiện để phát huy hết khả năng của mình. Tại nhiều doanh nghiệp còn có sự nhầm lẫn giữa chức danh Giám đốc tài chính với chức danh Kế toán trưởng. Do đặc điểm doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện nay chiếm trên 90% số lượng doanh nghiệp, nên trong cơ cấu bộ máy tổ chức của phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay không xác lập chức danh Giám đốc tài chính. Vai trò của Giám đốc tài chính được đặt lên vai của Giám đốc và Kế toán trưởng của doanh nghiệp. Tình trạng thiếu Giám đốc tài chính đồng nghĩa với việc thiếu một cán bộ quản lý tài chính chuyên nghiệp nhằm thường xuyên đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng. Trong nhiều trường hợp, Tổng Giám đốc và Hội đồng quản trị hoàn toàn không nắm được thực trạng tài chính của doanh nghiệp, khi phát hiện ra những dấu hiệu xấu như nợ khó đòi tăng lên quá mức cho phép, nợ phải trả cộng dồn quá cao, hiệu quả kinh doanh thấp… thì đã trở nên quá muộn.
Việt Nam đang trong quá trình hội nhập, với xu thế hội nhập kinh tế – tài chính ngày càng sâu rộng và mạnh mẽ với các quốc gia trên thế giới; cùng với đó là sự phát triển nhanh chóng của thị trường tài chính, sự mở rộng và phát triển mạnh mẽ của các Tập đoàn kinh tế, các Tổng công ty, các công ty có vốn đầu tư nước ngoài, các ngân hàng, công ty bảo hiểm trong nước và nước ngoài vào Việt Nam, vai trò của giám đốc tài chính doanh nghiệp đang dần được khẳng định và coi trọng đúng mức trong bộ máy quản trị doanh nghiệp; vậy nên nhu cầu nguồn nhân lực quản trị tài chính doanh nghiệp hiện nay là rất lớn. Đây chính là cơ hội tiềm năng, để các sinh viên chuyên ngành TCDN chẳng những không lo bị thất nghiệp, mà còn có thêm cơ hội để tiếp cận với những đỉnh cao của một nghề nghiệp thuộc vào loại phức tạp nhất trong kỹ năng quản trị doanh nghiệp.
Đối với sinh viên chuyên ngành Tài chính doanh nghiệp do Học viện Tài chính đào tạo trong 55 năm qua, theo thống kê sơ bộ của Khoa TCDN, tính đến nay số sinh viên của chuyên ngành TCDN hiện đang công tác rải đều khắp tại các doanh nghiệp, các ngân hàng, các quỹ đầu tư, các công ty bảo hiểm, các công ty chứng khoán và các cơ quan quản lý kinh tế nhà nước, đặc biệt là có khả năng thăng tiến và thành đạt trên các cương vị công tác chuyên môn được giao. Để minh chứng cho điều đó, dưới đây là danh sách một số cựu sinh viên tiêu biểu và thành đạt của chuyên ngành đào tạo Tài chính doanh nghiệp- Học viện Tài chính.
BỘ MÔN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Từ khóa người dùng tìm kiếm liên quan đến Tài Chính Doanh Nghiệp Học Viện Tài Chính
RCV, Hoc, Vien, Hanh, Chinh, 2009