Thế Nào Là Từ Ghép Chính Phụ – Thông tin tuyển sinh đào tạo Đại học Cao đẳng
Thế Nào Là Từ Ghép Chính Phụ đang là thông tin được nhiều người quan tâm tìm hiểu để lựa chọn theo học sau nhiều đợt giãn cách kéo dài do dịch. Website BzHome sẽ giới thiệu cho bạn những thông tin mới nhất chính xác nhất về Thế Nào Là Từ Ghép Chính Phụ trong bài viết này nhé!
Nội dung chính
Từ ghép là gì?
Từ ghép là một loại từ phức được tạo thành bởi ít nhất 2 từ đơn, các từ này có nghĩa và có quan hệ về nghĩa với nhau.Từ ghép có thể tạo thành từ 1 danh từ + 1 động từ, 2 động từ, 1 tính từ + danh từ….
Từ ghép là yếu tố để cấu tạo nên câu tiếng Việt. Từ ghép giúp xác định nghĩa của các từ kể cả trong văn nói lẫn văn viết một cách chính xác, làm cho câu trở nên logic cả về hình thức và nội dung.
Từ ghép có nhiều loại và đa dạng hơn so với từ đơn, một câu luôn có loại từ này xuất hiện, dường như không thể thiếu.
Đối với người viết, người nói từ ghép giúp diễn tả chính xác các từ ngữ trong câu văn hay trong lời nói. Đối với người nghe, người đọc từ ghép giúp hiểu nội dung thông tin mà người nói muốn truyền tải dễ dàng hơn mà không cần phải suy đoán.
Phân loại từ ghép
Dựa trên căn cứ mối quan hệ giữa các tiếng trong từ và về mặt ngữ pháp mà người ta chia từ ghép thành 2 nhóm lớn: từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập.
Từ ghép chính phụ là gì?
Từ ghép chính phụ là sự kết hợp giữa tiếng chính và tiếng phụ trong từ. Trong đó tiếng chính thường giữ vai trò chỉ loại sự vật lớn hơn, đặc trưng hơn, bao quát hơn, còn tiếng phụ thường để cụ thể hóa sự vật, loại đặc trưng của nó.
Ví dụ từ ghép chính phụ
– “Bà ngoại” là một từ ghép chính phụ.
Cụ thể: “bà” và “ngoại” có mối quan hệ với nhau về ngữ nghĩa, âm tiết “ngoại” làm rõ nghĩa cho âm tiết “bà” (tức để làm rõ là đang đề cập đến bà, nhưng là bà ngoại chứ không phải là bà nội).
– “Ông nội” là một từ ghép chính phụ.
Ông là tiếng chính, bao quát hơn. Còn nội là tiếng phụ, làm rõ cho từ ông.
Đặc điểm từ ghép chính phụ
– Từ ghép chính phụ có tiếng chính và tiếng phụ (một hoặc nhiều tiếng phụ) bổ sung nghĩa cho tiếng chính.
– Trật tự các tiếng trong từ ghép chính phụ thuần Việt: tiếng chính đứng trước, tiếng phụ đứng sau.
– Từ ghép chính phụ có tính chất phân nghĩa, từ chính thể hiện vai trò ý nghĩa chính còn từ phụ chỉ đi theo để bổ sung ý nghĩa cho từ chính. Nghĩa của từ ghép chính phụ hẹp hơn nghĩa của tiếng chính.
Ví dụ: Bà ngoại; Bút chì; Con cái; Hoa mai; Sách giáo khoa; tàu ngầm; tàu thủy; xe đạp;….
Phân loại từ ghép chính phụ
– Từ ghép chính phụ gốc Việt (về cơ bản, âm tiết chính và âm tiết phụ là từ gốc Việt).
Từ ghép chính phụ gốc Việt bậc 1: (âm tiết chính là từ đơn). Ví dụ: hoa hồng, hoa lan, hoa phượng…
Từ ghép chính phụ gốc Việt bậc 2: (âm tiết chính là từ ghép). Ví dụ: động cơ đốt trong, máy bay không người lái…
– Từ ghép chính phụ gốc Hán
Từ ghép chính phụ gốc Hán: phụ trước – chính sau. Ví dụ: bạch mã (“bạch” là âm tiết phụ, “mã” là âm tiết chính – con ngựa trắng)
Từ ghép chính phụ gốc Hán: chính trước – phụ sau. Ví dụ: đại diện (“đại” là âm tiết chính, “diện” là âm tiết phụ – thay mặt).
Trên đây là những chia sẻ của chúng tôi về vấn đề Từ ghép chính phụ là gì?đến bạn đọc.
1. Từ ghép chính phụ là gì?
Là loại từ ghép được tạo bởi 2 từ đơn. Trong đó có 1 tiếng chính và một tiếng phụ. Với các từ ban đầu có thể không đảm bảo ý nghĩa sử dụng độc lập trong câu. Khi không mang đến thông tin truyền tải hiệu quả nhất. Do đó mà với ý nghĩa của từ ghép cung cấp hiệu quả phần ý nghĩa chính. Và từ đơn còn lại giúp xác định bổ sung hiệu quả cho ý nghĩa chi tiết.
Tiếng chính đứng trước trong từ ghép được tạo thành. Xác định với ý nghĩa được sử dụng. Có ý nghĩa bao quát, truyền tải nội dung cơ bản trong tiếp cận. Tiếng phụ đứng sau để làm rõ nghĩa cho tiếng chính và phụ thuộc vào tiếng chính. Từ đó mà ý nghĩa của câu mới được làm rõ. Bản thân từ chính đã có nghĩa. Nhưng không đảm bảo chất lượng truyền tải và định hướng trong xác định đối tượng. Do đó mà từ phụ giúp xác định giữa các chủ thể một cách đảm bảo.
Không có tiếng chính thì tiếng phụ sẽ không có ý nghĩa rõ ràng. Thậm chí mang đến cách hiểu khác một cách độc lập. Và không đảm bảo gắn với ngữ cảnh được nhắc đến. Không thể đảo vị trí tiếng chính với tiếng phụ với nhau. Khi các truyền tải và phản ánh thông tin không được thực hiện. Việc thực hiện thay đổi vị trí tiếng chính, phụ với nhau có thể khiến cho nghĩa của từ ghép sẽ thay đổi. Cũng như không đảm bảo các đa dạng thể hiện trong sử dụng từ hiệu quả.
Phân loại từ ghép chính phụ
Việc phân loại mang đến cái nhìn với các nguồn gốc của từ. Có những từ trong cách hiểu trực tiếp thể hiện trên mặt chữ. Nhưng cũng có từ đi mượn mang đến các ý nghĩa xác định trong gốc Hán, Như vậy, có thể xác định đối với các nhóm từ ghép chính phụ như sau:
– Từ ghép chính phụ gốc Việt.
Về cơ bản, âm tiết chính và âm tiết phụ là từ gốc Việt. Mang đến ý nghĩa xác định hiệu quả với nghĩa trên mặt chữ. Cũng như qua đó xác định đâu là tiếng chính, tiếng phụ nhanh chóng. Với từ ghép không chỉ được xác định bởi cấu thành từ hai tiếng. Mà có thể mở rộng với số lượng tiếng thực tế. Chỉ cần đảm bảo với hai vế. Với vế thứ nhất đứng trước cung cấp ý nghĩa xác định chính. Vế sau cung cấp tiếng bổ sung ý nghĩa cho tiếng chính. Các âm tiết thực tế được sử dụng khác nhau lại mang đến tiếp cận với:
Từ ghép chính phụ gốc Việt bậc 1: Được hiểu là với số lượng tiếng tối thiểu. Và âm tiết chính là từ đơn Khi đó, việc sử dụng âm tiết phụ cung cấp ý nghĩa phân biệt. Cũng như xác định hiệu quả thái độ, ý nghĩa hay nội dung của chủ thể. Ví dụ: hoa hồng, hoa lan, hoa phượng,… Nếu chỉ dùng tiếng chính là hoa, không cung cấp thông tin xác định cụ thể. Khi trên thực tế có rất nhiều loài hoa khác nhau. Và người nghe cần được cung cấp thông tin bổ sung với tiếng phụ.
Từ ghép chính phụ gốc Việt bậc 2: Khi đó, từ được sử dụng dài hơn hơn âm tiết. Mang đến phức tạp hơn với sử dụng tiếng Việt. Khi âm tiết chính là từ ghép. Ví dụ: động cơ đốt trong, máy bay không người lái,… Như vậy với các từ động cơ hay máy bao giúp xác định đối tượng được nhắc đến. Tuy nhiên, chưa cung cấp được thông tin với đối tượng đó. Sự xuất hiện của âm tiết phụ truyền tải thông tin đầy đủ và hiệu quả.
– Từ ghép chính phụ gốc Hán. Mang đến nguồn gốc cũng như ý nghĩa thể hiện là từ mượn. Phải xác định thông qua dịch nghĩa. Cũng qua đó xác định được đâu là tiếng chính, tiếng phụ. Các vị trí đứng trong từ ghép được tạo ra.
Từ ghép chính phụ gốc Hán: Sử dụng với phụ trước – chính sau. Khi dịch sang ý hiểu thông thường, chúng ta sẽ thấy được tiếng đứng sau mới mang đến ý nghĩa xác định chính trong từ ghép. Ví dụ: bạch mã (“bạch” là âm tiết phụ, “mã” là âm tiết chính – con ngựa trắng). Khi xác định đố tượng là con ngựa. Và trắng là thông tin cung cấp thêm đối với màu lông. Cũng qua đó mà truyền tải ý nghĩa, thông tin hiệu quả, đầy đủ.
Từ ghép chính phụ gốc Hán: Sử dụng với chính trước – phụ sau. Qua đó cũng mang đến ý nghĩa với từ cung cấp nghĩa cơ bản về đối tượng. Trong khi tiếng còn lại làm rõ đặc điểm phản ánh với đối tượng đó. Ví dụ: đại diện (“đại” là âm tiết chính, “diện” là âm tiết phụ – thay mặt). Hiểu với ý nghĩa trong thực hiện thay thế bởi các chủ thể khác. Như vậy, việc thay thế các tính chất ban đầu giải thích với sự có mặt cũng như quyền hạn của chủ thể. Trong khi diện thể hiện với tính chất thay thế của chủ thể khác khi nhận được sự đồng ý. Mà không phải là các thay thế hay trao quyền khác.
Từ ghép chính phụ là gì?
Là loại từ ghép được tạo bởi 2 từ đơn trong đó có 1 tiếng chính và một tiếng phụ. Tiếng chính đứng trước có ý nghĩa bao quát, tiếng phụ đứng sau để làm rõ nghĩa cho tiếng chính và phụ thuộc vào tiếng chính.
Không có tiếng chính thì tiếng phụ sẽ không có ý nghĩa rõ ràng. Không thể đảo vị trí tiếng chính và tiếng phụ với nhau vì nghĩa của từ ghép sẽ thay đổi. Từ ghép đẳng lập còn được gọi là từ ghép phân loại.
Ví dụ từ ghép chính phụ
Ví dụ 1: Xe tăng là từ ghép chính phụ trong đó tiếng chính là từ “ Xe”, tiếng phụ là từ “ tăng”
Ví dụ 2: Từ “Ông ngoại” trong đó tiếng chính là từ “ ông “, tiếng phụ là từ “ ngoại”.
Ví dụ 3: Các từ ghép chính phụ khác như: Xe tải, thơm ngát, Xe tải, tàu ngầm, tàu điện, bạn bè, bà nội, bà ngoại, cây xoài, cây bưởi, cây tre, bút chì, bút mực, bình nước, hoa hồng, hoa mai, con gà, con heo…
Ví dụ 4: Như ở trên ta phân tích từ ghép “hoa hồng”
+ Hoa: chỉ tổng thể các loài hoa trên trái đất
+ Hồng: chỉ cụ thể đặc trưng về màu sắc, giống hoa thì gọi là hoa hồng. Phân biệt với hoa cúc, hoa mai, hoa dâm bụt…
c – Nghĩa của từ ghép chính phụ
– Tiếng phụ có nghĩa hẹp hơn nghĩa của tiếng chính.
– Có tính chất phân nghĩa.
Bài tập về từ ghép chính phụ
Câu hỏi bài tập 1
Sắp xếp các từ ghép sau: Suy nghĩ, lâu đời, xanh ngắt, nhà máy, nhà ăn, ẩm ướt, đầu đuôi, cười nụ theo 2 loại từ ghép chính phụ và đẳng lập.
Đáp án bài tập 1
- Từ ghép chính phụ: Lâu đời, xanh ngắt, nhà máy, nhà ăn, cười nụ.
- Từ ghép đẳng lập: suy nghĩ, đầu đuôi, ẩm ướt.
Câu hỏi bài tập 2:
Điền thêm tiếng vào sau các tiếng dưới đây để tạo thành từ ghép chính phụ
bút…, thước…, mưa…, làm…, ăn…, trắng…, vui…, nhát…
Đáp án bài tập 2:
Bút chì, thước kẻ, mưa giông, làm quen, ăn bám, trắng xóa, vui tai, nhát gan.
…………………..
Trên đây, VnDoc đã giới thiệu tới các bạn tài liệu Từ ghép chính phụ. Hy vọng tài liệu sẽ giúp các em hiểu được khái niệm từ ghép chính phụ, cách nhận biết từ ghép chính phụ, để có thể làm các bài tập liên quan hiệu quả.
Ngoài tài liệu trên, mời các bạn tham khảo Ngữ văn lớp 7, Giải Vở bài tập Ngữ văn 7, Trắc nghiệm văn 7, soạn bài Ngữ văn 7 được VnDoc sưu tầm, chọn lọc để học tốt môn Ngữ văn 7.
- Soạn bài lớp 7: Từ ghép
- Soạn Văn 7: Từ ghép
Để học tốt môn Văn lớp 7, mời các bạn truy cập chuyên mục: Ngữ Văn 7 của VnDoc. Chuyên mục này được chúng tôi tổng hợp những tài liệu thiết yếu nhất, như văn mẫu, soạn văn 7, soạn bài ngắn gọn và siêu ngắn. Mời các bạn tham khảo
Từ ghép là gì?
“Từ” là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất có nghĩa hoàn chỉnh và được dùng để tạo thành câu. Một “từ” có thể chứa một hoặc nhiều “âm tiết” (một số tài liệu gọi chúng là “âm”). Xem lại từ là gì
Âm tiết là “đơn vị phát âm nhỏ nhất trong ngôn ngữ”. Từ có một âm tiết được gọi là “từ đơn”, và từ có hai hoặc nhiều âm tiết được gọi là “từ phức”.
Ví dụ: “bạn” là từ đơn vì chỉ có một âm tiết; “bạn bè” là từ phức vì có 2 âm tiết.
“Từ phức” được chia thành hai nhóm: từ ghép và từ láy.
– Từ ghép là từ phức mà các âm tiết có liên quan đến nhau về mặt ngữ nghĩa.
– Từ láy là từ phức mà các âm tiết có cấu tạo giống nhau hoặc gần giống nhau để thể hiện đầy đủ một nghĩa cụ thể (có thể thêm hoặc bớt nghĩa của tiếng chính). Các âm tiết ghép có thể chỉ có một âm tiết có nghĩa, hoặc chúng có thể không có âm tiết nào có nghĩa khi tách rời nhau.
Do đó, một từ ghép là một từ có hai hoặc nhiều âm tiết, và các âm tiết có quan hệ với nhau về mặt ngữ nghĩa.
Bạn có thể quan tâm
nghĩa của từ là gì
từ chỉ đặc điểm là gì
tình thái từ là gì
trợ từ là gì thán từ là gì
câu ghép là gì
tính từ là gì
Ví dụ về từ ghép
Ví dụ:
Xét ví dụ: “bạn bè” là từ phức và cũng là một từ ghép.
Cụ thể: “bạn” và “bè” có mối quan hệ với nhau về ngữ nghĩa, âm tiết “bè” làm rõ nghĩa cho âm tiết “bạn” (tức để làm rõ là đang đề cập đến bạn, nhưng là bạn bè chứ không phải là bạn thân).
Ví dụ:
“Xinh xắn” không phải là từ ghép. “Xinh xắn” là một từ phức và cũng là một từ láy. Cụ thể:
- “Xinh” và “xắn” là hai âm tiết có phụ âm đầu trùng lặp, có cấu tạo tương tự nhau.
- Từ “xinh xắn” là một từ có nghĩa. Tuy nhiên, khi tách riêng thì “xinh” là âm tiết có nghĩa còn “xắn” là âm tiết không có nghĩa.
1. Từ ghép là gì?
Từ ghép là từ có hai tiếng trở lên, các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa. Ví dụ như ông bà, trắng tinh, bút chì,…
2. Các loại từ ghép
Từ ghép có hai loại là từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập.
2.1. Từ ghép chính phụ
Từ ghép chính phụ có tiếng chính và tiếng phụ bổ sung nghĩa cho tiếng chính.
Ví dụ 1:
“Bánh hình tròn là tượng trời, ta đặt tên là bánh giầy.”
(Bánh chưng, bánh giầy)
Bánh giầy:
Bánh: tiếng chính/giầy: tiếng phụ
Ví dụ 2:
“Thôi học trò đã về hết, hoa phượng ở lại một mình.”
(Theo Xuân Diệu)
Hoa phượng:
Hoa: tiếng chính /phượng: tiếng phụ
Trong từ ghép chính phụ có nguồn gốc thuần Việt, tiếng chính thường đứng trước, tiếng phụ đứng sau.
Ví dụ 3:
“Lúc sấu chín cũng là lúc Hà Nội sắp vào thu với man mác heo may, vàng tươi hoa cúc.”
(Theo Tạ Việt Anh)
Vàng tươi:
Vàng: tiếng chính/tươi: tiếng phụ
Trong từ ghép chính phụ có nguồn gốc Hán Việt, tiếng chính có thể đứng trước hoặc đứng sau so với tiếng phụ.
Ví dụ 4:
“Chao ôi, mùa thu biên giới, người và cảnh thật là hết chỗ trữ tình.”
(Theo Nguyễn Tuân)
Trữ tình (trữ: chứa đựng; tình: tình cảm)
Trữ: tiếng chính/tình: tiếng phụ
Ví dụ 5:
“Gác mái ngư ông về viễn phố
Gõ sừng mục tử lại cô thôn”
(Bà Huyện Thanh Quan, Chiều hôm nhớ nhà)
Viễn phố (viễn: xa; phố: bến sông)
Viễn: tiếng phụ/phố: tiếng chính
Trong trường hợp này, để phân biệt tiếng chính và tiếng phụ, ta thường giải nghĩa từ ghép chính phụ có nguồn gốc Hán Việt trên cơ sở tách từ đã cho thành các yếu tố Hán Việt và giải nghĩa chúng thành từ thuần Việt (trữ tình bao gồm yếu tố trữ có nghĩa thuần Việt là chứa; yếu tố tình có nghĩa thuần Việt là tình cảm).
Nếu xét thấy thứ tự các yếu tố Hán Việt được xếp theo đúng trật tự với nghĩa thuần Việt của chúng thì tiếng chính sẽ đứng trước, tiếng phụ đứng sau.
Ngược lại (viễn phố bao gồm yếu tố viễn có nghĩa thuần Việt là xa; yếu tố phố có nghĩa thuần Việt là bến sông), thứ tự các yếu tố Hán Việt xếp không đúng trật tự nghĩa thuần Việt, chúng ta phải đảo nghĩa của chúng lại mới hiểu được chính xác thì tiếng chính sẽ đứng sau, tiếng phụ sẽ đứng trước.
2.2.Từ ghép đẳng lập
Từ ghép đẳng lập có các tiếng bình đẳng nhau về mặt ngữ pháp, không phân tiếng chính, tiếng phụ.
Ví dụ:
“Ngó lên nuộc lạt mái nhà
Bao nhiêu nuộc lạt nhớ ông bà bấy nhiêu.”
(Ca dao)
“Tôi nhớ những dòng nước lấp lánh từ triền đá cao ào ào đổ xuống, róc rách len vào khe đá rồi thong thả bò qua con đường trải đá, chảy xuống xóm làng.”
(Theo Tản văn Mai Văn Tạo)
3. Nghĩa của từ ghép
3.1. Nghĩa của từ ghép chính phụ
Nghĩa của từ ghép chính phụ có tính chất phân nghĩa. Nghĩa của nó sẽ hẹp hơn nghĩa của tiếng chính.
Ví dụ:
Bánh giầy: Dùng để chỉ một loại bánh cụ thể, rõ ràng.
Hoa phượng: Dùng để chỉ một loại hoa cụ thể.
3.2. Nghĩa của từ ghép đẳng lập
Nghĩa của từ ghép đẳng lập có tính chất hợp nghĩa. Nghĩa của nó khái quát hơn nghĩa của các tiếng tạo nên nó.
Ông bà: Dùng để chỉ ông bà, tổ tiên nói chung.
Ông: bậc cha, chú của cha hoặc mẹ, người đàn ông lớn tuổi nói chung.
Bà: bậc cô, dì, mẹ của cha hoặc mẹ, người phụ nữ lớn tuổi nói chung.
Xóm làng: Dùng để chỉ vùng nông thôn nói chung.
Xóm: khu vực sinh sông, nơi ở của người dân ở nông thôn.
Làng: đồng nghĩa với xóm
Từ đó, từ ghép đẳng lập mang nghĩa rộng hơn so với các tiếng cấu tạo nên chúng.
Tóm lại, nghĩa của từ ghép nói chung sẽ tùy theo phân loại của từ ghép mà có đặc điểm riêng. Biết kết hợp giữa việc xác định nghĩa các tiếng tạo nên từ ghép và vai trò ngữ pháp của chúng sẽ giúp ta xác định được từ phức đó là từ láy hay từ ghép; từ ghép đó là từ ghép chính phụ hay từ ghép đẳng lập.
Bên cạnh các từ ghép ta hay sử dụng, sáng tỏ về mặt nghĩa, vẫn có một số tiếng trong từ ghép ngày nay không còn rõ nghĩa do chúng được tạo nên từ tiếng địa phương (phương ngữ), từ một số ngôn ngữ dân tộc thiểu số hay trong các văn bản cổ.
Trong tính chất phân nghĩa:
“Một vùng cỏ áy bóng tà
Gió hiu hiu thổi một vài bông lau”
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
Tiếng áy trong cỏ áy ở đây là tiếng địa phương Thái Bình (vốn là quê vợ của Nguyễn Du), có nghĩa là vàng úa.
Trong ngôn ngữ Khmer:
“Còn như xã Năm Căn thì nghe nói ngày xưa trên bờ sông chỉ độc có một cái lán năm gian của những người tới đốn củi hầm than dựng nên, cũng như Cà Mau là nói trại đi theo chữ tức khơ mâu, tiếng Miên nghĩa là “nước đen”.”
(Đoàn Giỏi, Đất rừng phương Nam)
Tiếng Cà và Mau trong Cà Mau được nói chệch âm đi, tạo thành một âm khác gần với âm gốc của nó. Cà và Mau được nói trại đi theo ngôn ngữ dân tộc Khmer (một dân tộc anh em thiểu số tập trung nhiều ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long nước ta) là tức khơ mâu. Trong đó, tức có nghĩa nước; khơ mâu có nghĩa là đen.
Trong văn bản cổ:
“Phùng An con trai Ngài, do cảm nhận được những tình cảm ấy của dân chúng và binh lính cũng suy tôn Ngài làm “Bố Cái đại vương”.”
(Bố Cái Đại vương Phùng Hưng)
Tiếng cái trong Bố Cái ở đây mang nghĩa cổ là mẹ. Cũng như thành ngữ xưa có câu “ Con dại cái mang” ứng với câu thành ngữ ngày nay “Con hư tại mẹ” là vậy.
Từ ghép là loại từ, xét theo tiêu chí cấu tạo, chiếm số lượng khá lớn trong kho từ ngữ Việt. Vì thế việc hiểu rõ nghĩa cũng như phân loại của chúng sẽ giúp chúng ta có thể sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt linh hoạt, phong phú và chính xác hơn. Từ đó giúp ta biểu đạt suy nghĩ, tình cảm của mình một cách hiệu quả, rõ ràng, tạo nên cơ sở, nền tảng để thành công trong công việc cũng như cuộc sống.
Vì thế nên ông bà ta xưa có câu: “Chim khôn kêu tiếng rảnh rang./Người khôn nói tiếng dịu dàng dễ nghe” cũng không phải là điều ngẫu nhiên, tình cờ. Mỗi người chúng ta hãy là “ người khôn” để sống tốt, sống đẹp và ý nghĩa!
Hy vọng bài viết sẽ giúp các em học sinh hiểu từ ghép là gì? Nhận biết từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập và sử dụng hiểu quả từ ghép trong quá trình học tập môn Ngữ Văn cũng như ứng dụng tốt vào thực tiễn giao tiếp hàng ngày.
Từ ghép là gì?
Theo như định nghĩa trong sách giáo khoa Tiếng Việt, từ ghép là từ được tạo thành có hơn hai tiếng và nó bổ nghĩa và làm thay đổi ngữ nghĩa phong phú hơn. HOCMAI hiểu rằng định nghĩa này tương đối khó hiểu đối với các em học sinh. Vậy nên, HOCMAI sẽ ghi lại khái niệm đơn giản nhất và ví dụ cụ thể về từ ghép nhé!
Khái niệm về từ ghép
Giống như từ láy, từ ghép cũng là một dạng của từ phức. Từ ghép trong Tiếng Việt được biết đến là những từ được hình thành bằng cách ghép những từ, những tiếng lại với nhau. Lưu ý, những từ hoặc những tiếng được ghép phải có nghĩa. Vậy nên bạn có thể hiểu ngắn gọn, từ láy là từ được ghép từ 2 tiếng có nghĩa trở lên.
Ví dụ: Bông hoa, Bố mẹ, Quần áo,…
Phân tích ví dụ cụ thể từ ghép
Để các bạn hiểu rõ hơn về từ ghép là gì? HOCMAI sẽ cùng bạn phân tích một ví dụ cụ thể dưới đây:
Ví dụ: Từ “Quần áo” là từ ghép được tạo thành bởi 2 tiếng có nghĩa đó là từ Quần và Áo.
+ “Quần” có nghĩa là loại trang phục mặc từ eo đến mắt cá chân hoặc che đến đầu gối, cao hoặc thấp hơn đầu gối tùy loại, che phủ từng chân riêng biệt.
+ “Áo” là trang phục mặc từ cổ trở xuống, chủ yếu che lưng, ngực và bụng.
Hai từ “Quần” và “Áo” tạo thành từ ghép có nghĩa chung là trang phục được mặc trên cơ thể con người
Lưu ý: Sẽ có một số từ không có quan hệ về cả nghĩa lẫn quan hệ về âm, được gọi là những từ ghép đặc biệt.
Làm thế nào để nhận biết từ ghép
Có thể nói rằng, dạng “bài tập nhận biết từ” là dạng bài tập phổ biến và trong chương trình tiểu học. Tuy nhiên, do số lượng từ trong Tiếng Việt khá nhiều nên đây là dạng bài tập gây nhiều khó khăn, nhầm lẫn cho cả phụ huynh lẫn học sinh.
Vậy làm cách nào nhận biết từ ghép trong dạng bài tập này? Để HOCMAI chỉ bạn nhé!
Như khái niệm ở trên đã chỉ rõ, bạn có thể xác định từ ghép bằng cách kiểm tra về mặt ngữ nghĩa của từng tiếng có trong từ. Bạn có thể kiểm tra bằng nhiều cách như kiểm tra từ điển, tìm từ đồng nghĩa, trái nghĩa, đặt câu hỏi,…
Sau đây là một số đặc điểm nhận biết từ láy mà HOCMAI đã tổng hợp cho bạn:
– Nếu các tiếng trong từ có quan hệ về cả mặt nghĩa và âm, đấy chính là từ ghép.
– Trong một từ có 2 tiếng, nếu 1 tiếng có nghĩa, 1 tiếng mờ nghĩa và cả hai không có quan hệ âm. Từ này vẫn là từ ghép.
– Từ có hình thức giống chữ láy, trong đó có 1 từ gốc hán nhưng các tiếng đầu có nghĩa thì đấy chính là từ ghép. Ví dụ như: tử tế, hảo hán, hoan hỉ,…
HOCMAI nhận thấy rằng hầu hết các bạn học sinh rất dễ nhầm lẫn khi làm các dạng bài tập phân biệt giữa từ láy và từ ghép? Để hiểu rõ và làm tốt dạng bài tập này, các bạn hãy tham khảo bài viết Cách phân biệt từ láy từ ghép của HOCMAI nhé!
Từ khóa người dùng tìm kiếm liên quan đến chủ đề Thế Nào Là Từ Ghép Chính Phụ
luatminhkhue.vn › Giáo dục, luathoangphi.vn › Tài liệu › Là gì?, luatduonggia.vn › tu-ghep-chinh-phu-la-gi-tinh-chat-va-lay-cac-vi-du-min…, toploigiai.vn › … › Tập 2 › Ôn tập ngữ văn 7, vndoc.com › Học tập › Lớp 7 › Ngữ văn lớp 7, ama.edu.vn › tu-ghep-la-gi, voh.com.vn › hoc-tap › chuyen-de-sgk-ngu-van-7-tu-ghep-la-gi-nhan-biet…, olm.vn › cau-hoi › cau-1-tu-ghep-chinh-phu-la-gi-cho-vi-dutu-ghep-dang…, hoctot.hocmai.vn › Kiến thức tiểu học, Từ ghép đẳng lập la gì, Từ ghép chính phụ, Ví dụ từ ghép chính phụ, 20 từ ghép chính phụ, Từ ghép đẳng lập, Quý cụ là từ ghép đẳng lập hay chính phụ, Các từ ghép đẳng lập, 30 từ ghép đẳng lập