Cao đẳngĐại họcĐào tạo liên thôngThông tin tuyển sinh

Toefl Ibt Điểm Tối Đa – Thông tin tuyển sinh đào tạo Đại học Cao đẳng

Toefl Ibt Điểm Tối Đa đang là thông tin được nhiều người quan tâm tìm hiểu để lựa chọn theo học sau nhiều đợt giãn cách kéo dài do dịch. Website BzHome sẽ giới thiệu cho bạn những thông tin mới nhất chính xác nhất về Toefl Ibt Điểm Tối Đa trong bài viết này nhé!

Nội dung chính

Video: واقع حال

Bạn đang xem video واقع حال mới nhất trong danh sách Thông tin tuyển sinh được cập nhật từ kênh حمودي الكرادي từ ngày 2022-10-02 với mô tả như dưới đây.

Một số thông tin dưới đây về Toefl Ibt Điểm Tối Đa:

Các dạng thi TOEFL[sửa | sửa mã nguồn]

TOEFL Primary[sửa | sửa mã nguồn]

TOEFL Primary là bài thi được Viện Khảo thí Giáo dục Hoa Kỳ (ETS) nghiên cứu và thiết kế dành riêng cho học sinh tiểu học nhằm đánh giá trình độ sử dụng tiếng Anh và nâng cao kỹ năng suy luận cho trẻ ngay từ lúc nhỏ. Cũng tương tự như các bài thi Cambrige YLE (Starters/Movers/Flyers), TOEFL Primary là công cụ hữu ích để các thầy cô và cha mẹ đo lường, đánh giá năng lực trong quá trình trẻ học tập và sử dụng tiếng Anh.

TOEFL Primary mang tính kế thừa và nằm trong hệ thống “Gia đình TOEFL” gồm TOEFL Primary (dành cho học sinh tiểu học), TOEFL Junior (dành cho học sinh phổ thông), TOEFL iBT (dành cho học sinh THPT có định hướng du học), TOEFL ITP (dành cho học sinh THPT để xét tốt nghiệp Tú tài hoặc cử nhân chuyển tiếp, học cao học trong nước) …

TOEFL Primary ra đời đánh dấu bước hoàn thiện của Hệ thống TOEFL, giúp cho TOEFL trở thành hệ thống đánh giá năng lực sử dụng tiếng Anh như một ngoại ngữ có tính nhất quán và xuyên suốt từ thấp đến cao. Không chỉ đo lường khả năng tiếng Anh của trẻ tiểu học, bài thi TOEFL Primary còn góp phần phát triển kỹ năng tư duy cho trẻ ngay từ lúc nhỏ.

Tùy vào số lượng sao đạt được, phiếu điểm kết quả của bài thi TOEFL Primary Step 1 cũng như TOEFL Primary Step 2 sẽ cung cấp những thông tin cụ thể về năng lực tiếng Anh hiện tại của học sinh, đồng thời đưa ra những khuyến nghị về việc học tập tiếp theo. Ví dụ về khả năng và khuyến nghị ở mức điểm 1 sao và 4 sao của TOEFL Primary Step 1 như sau:

Kết quả Năng lực hiện tại Kế hoạch học tập kế tiếp
1 sao Học sinh chỉ mới đạt mức nhận biết được một số từ cơ bản, quen thuộc trong lời nói như từ chỉ địa điểm, đồ vật và người Đọc hiểu: học sinh cần học và thực hành đọc hiểu những từ vựng phổ biến theo các chủ đề quen thuộc như nhà cửa, trường học, gia đình, màu sắc…, đọc hiểu các câu ngắn và đơn giản về con người, sự vật và hoạt động quen thuộc (ví dụ: The boy is eating an apple)

Nghe hiểu: Về nghe hiểu, học sinh cần học từ vựng hàng ngày, học từ mới qua tranh ảnh, nghe những câu ngắn và đơn giản về các hoạt động thường ngày, người, đồ vật (ví dụ: She is swimming), thực hành những diễn đạt thông thường trong cuộc sống hàng ngày như chào hỏi…

4 sao Đọc hiểu: Học sinh có thể:

–          Hiểu được từ vựng phổ biến và một số từ vựng ít phổ biến về sự vật, nơi chốn, con người, hành động và ý nghĩ (ví dụ: ring, adventures, whisper, double)

–          Hiểu được nghĩa của các câu phức (ví dụ: This is a friendly thing to do when you say good-bye. People do this when they talk quietly.)

–          Liên kết được các thông tin ở những câu dài hơn và giữa các câu khác nhau để suy luận, xác định các ý chính và hiểu được nghĩa của các từ mới

–          Xác định được vị trí của các thông tin chính trong đoạn văn

Đọc hiểu: Học sinh cần:

–          Học các từ mới, không quen thuộc

–          Thực hành đọc hiểu các câu chuyện và các đoạn thông tin về nhiều chủ đề khác nhau

–          Thực hành đọc hiểu các đoạn văn dài hơn và phức tạp hơn

–          Nói hoặc viết ra bằng ngôn từ của mình về đoạn văn, câu chuyện hoặc thông tin đã đọc

Nghe hiểu: Học sinh có thể:

–          Hiểu được các từ ít phổ biến hơn trong miêu tả về các chủ đề, tình huống và hoạt động quen thuộc (ví dụ: pocket, pour, lamp, branch)

–          Hiểu được câu trả lời gián tiếp đối với câu hỏi trong hội thoại

–          Hiểu được các thông điệp mà thông tin không được diễn đạt rõ ràng

–          Liên kết các thông tin để suy luận ý chính hoặc chủ đề của thông điệp, câu chuyện và đoạn thông tin

–          Tổng hợp thông tin từ nhiều nguồn trong đoạn văn nói dài hơn

Nghe hiểu: Học sinh cần:

–          Học các từ mới, không quen thuộc khi nghe các câu chuyện hoặc đối thoại học thuật dài hơn

–          Thực hành sử dụng từ vựng và các diễn đạt ít phổ biến hơn trong các hội thoại

–          Nói và viết ra bằng ngôn từ của mình sau khi nghe các thông tin hoặc câu chuyện

TOEFL Junior[sửa | sửa mã nguồn]

TOEFL Junior là bài thi được Viện Khảo thí Giáo dục Hoa Kỳ (ETS) nghiên cứu và thiết kế dành riêng cho học sinh THCS và đầu THPT.

Trong khi bài thi TOEFL ở cấp độ đại học của ETS hiện đang là một trong những tiêu chuẩn đánh giá trình độ tiếng Anh trên toàn thế giới, bài thi TOEFL Junior lại có vai trò đo lường mức độ mà học sinh trung học cơ sở hoặc học sinh đầu trung học phổ thông đạt được đối với kỹ năng tiếng Anh học thuật (academic English) và tiếng Anh thường thức (social English) tiêu biểu cho môi trường giảng dạy bằng tiếng Anh.

Bài thi TOEFL Junior:

  • cung cấp cho phụ huynh, học sinh và giáo viên những thông tin khách quan về sự tiến bộ của học sinh trong việc phát triển các kỹ năng tiếng Anh theo thời gian.
  • phục vụ như một công cụ đo lường giúp hỗ trợ việc phân loại trình độ đầu vào của học sinh trong các chương trình đào tạo tiếng Anh.
  • đánh giá kỹ năng giao tiếp tiếng Anh ở giai đoạn đang phát triển của trẻ để chuẩn bị cho việc học tập, nghiên cứu bằng tiếng Anh trong tương lai.
  • cung cấp các thông tin hữu ích phục vụ cho mục đích giảng dạy.

Bài thi TOEFL Junior là bài thi trên giấy bao gồm 126 câu hỏi trắc nghiệm, chia làm 3 phần — Nghe hiểu, Ngữ pháp và từ vựng, và Đọc hiểu.

Mỗi phần bao gồm 42 câu hỏi, mỗi câu hỏi có 4 đáp án lựa chọn, tổng thời gian làm bài thi là 1 tiếng 55 phút.

Một số câu hỏi trong bài thi có thể không được tính vào điểm của phần thi đó hoặc tổng điểm. Đối với những câu hỏi được tính điểm, mỗi câu trả lời đúng đều được tính điểm ngang nhau.

Nội dung từng bài thi của TOEFL Junior:[sửa | sửa mã nguồn]

  • Bài thi Nghe hiểu đánh giá khả năng nghe và hiểu tiếng Anh sử dụng trong cuộc sống thường nhật và trong môi trường học tập của thí sinh.
  • Bài thi Ngữ pháp và từ vựng đánh giá mức độ thông thạo của thí sinh đối với các kỹ năng tiếng Anh quan trọng như ngữ pháp và từ vựng sử dụng trong ngữ cảnh cụ thể.
  • Bài thi Đọc hiểu đánh giá khả năng đọc và hiểu các văn bản học thuật và phi học thuật bằng tiếng Anh.
1. Bài thi Nghe hiểu (Listening)[sửa | sửa mã nguồn]
  • Phần thi Nghe hiểu kiểm tra khả năng nghe những đoạn tiếng Anh giao tiếp thường nhật và học thuật.
  • Phần thi có 42 câu hỏi.
  • Thí sinh được yêu cầu trả lời câu hỏi về các cuộc hội thoại và trò chuyện bằng tiếng Anh phát trong đoạn CD ghi âm.
  • Thời gian làm bài thi cho phần này là khoảng 40 phút.
  • Thí sinh chỉ được nghe một lần duy nhất.

Các dạng bài nghe

  • Dạng bài nghe đầu tiên là cuộc trò chuyện giữa một giáo viên hoặc cán bộ nhà trường với học sinh. Sau mỗi cuộc trò chuyện sẽ là một câu hỏi. Thí sinh được yêu cầu chọn câu trả lời đúng nhất cho mỗi câu hỏi và tô đáp án tương ứng trên phiếu trả lời.
  • Dạng bài nghe thứ hai bao gồm các cuộc hội thoại ngắn. Sau mỗi một cuộc hội thoại sẽ có 3 câu hỏi hoặc nhiều hơn. Thí sinh sẽ được yêu cầu chọn câu trả lời đúng nhất cho mỗi câu hỏi và tô vào đáp án tương ứng trên phiếu trả lời.
  • Dạng câu hỏi thứ ba sẽ là cuộc trò chuyện hoặc thảo luận về các chủ đề học thuật. Sau mỗi cuộc trò chuyện hay thảo luận sẽ có bốn câu hỏi hoặc nhiều hơn. Thí sinh sẽ được yêu cầu chọn câu trả lời đúng nhất cho mỗi câu hỏi và tô vào ô tương ứng trên phiếu trả lời.
2. Bài thi Ngữ pháp và từ vựng (Language form and meaning)[sửa | sửa mã nguồn]
  • Phần Ngữ pháp và từ vựng đánh giá mức độ thông thạo của thí sinh đối với các kĩ năng tiếng Anh quan trọng như ngữ pháp và từ vựng sử dụng trong ngữ cảnh cụ thể.
  • Phần này bao gồm 42 câu hỏi. Trong mỗi câu hỏi sẽ có một ô chứa bốn lựa chọn khác nhau.
  • Thí sinh sẽ được yêu cầu chọn đáp án chính xác nhất để hoàn thành câu hội thoại.
  • Thời gian làm bài cho phần này là 25 phút.
3. Bài thi Đọc hiểu (Reading)[sửa | sửa mã nguồn]
  • Phần Đọc hiểu đánh giá trình độ đọc và hiểu các văn bản học thuật và phi học thuật bằng tiếng Anh của thí sinh.
  • Phần Đọc hiểu có 42 câu hỏi và thời gian làm bài là 50 phút.
  • Sau khi đọc xong mỗi đoạn văn, thí sinh sẽ đọc những câu hỏi về đoạn văn đó, mỗi câu hỏi sẽ có bốn lựa chọn đáp án khác nhau. Thí sinh sẽ chọn đáp án chính xác nhất.

TOEFL trên Internet (iBT)[sửa | sửa mã nguồn]

Đây là bài thi TOEFL thế hệ mới, sử dụng Internet để chuyển đề thi từ ETS về đến trung tâm tổ chức thi. Kể từ khi được giới thiệu vào cuối năm 2005, TOEFL iBT đang từng bước thay thế hoàn toàn dạng thi trên giấy (PBT) và dạng thi trên máy tính (CBT). Kì thi đã được tổ chức ở các quốc gia , Canada, Pháp, ĐứcÝ vào năm 2005 và các quốc gia khác vào năm 2006.

Bài thi TOEFL kéo dài trong 4 giờ và gồm có 4 phần, đòi hỏi thí sinh phải sử dụng thành thạo 4 kĩ năng. Nội dung của bài thi tập trung vào việc sử dụng tiếng Anh trong môi trường đại học hoặc cao học. Trong khi làm bài thí sinh có thể ghi chú.

  1. Đọc: Có hai hình thức là dài (long form) và ngắn (short form).
    Ở dạng dài, thí sinh sẽ trả lời câu hỏi về 4 bài đọc trích từ các sách giáo trình của trường đại học hoặc cao đẳng ở Bắc Mỹ. Ở dạng ngắn, thí sinh phải trả lời câu hỏi về 3 bài đọc cũng có độ dài từ 700-750 từ nhưng với thời gian ngắn hơn là 60 phút (so với 80 phút của dạng dài). Trong 4 bài đọc của dạng dài thì sẽ có 1 bài không được chấm điểm (Thí sinh sẽ không biết là bài nào trong 4 bài). Thí sinh có thể quay lại thay đổi đáp án của câu hỏi trước đó.
  2. Nghe: Khoảng 34-50 câu hỏi, kéo dài từ 60-90 phút.
    Phần nghe bao gồm 6 đoạn, mỗi đoạn kéo dài 3-5 phút và kèm theo câu hỏi về đoạn văn. Trong đó có 2 đoạn đối thoại của sinh viên và 4 đoạn thảo luận hoặc bài giảng về học thuật và chỉ nghe một lần. Mỗi cuộc hội thoại được có 5 câu hỏi và mỗi bài giảng có 6 câu hỏi. Các câu hỏi với mục đích đánh giá khả năng hiểu ý chính, thông tin chi tiết quan trọng, mục đích và thái độ của người nói. Thí sinh không thể thay đổi câu trả lời của câu hỏi trước đó.
    Nội dung các bài nghe lấy trong bối cảnh của một trường đại học hay cao đẳng ở một nước nói tiếng Anh.
  3. Nói: Gồm 6 bài nói.
    2 bài đầu là hình thức bài nói riêng (Independent Task) về một đề tài quen thuộc trong xã hội và sinh hoạt hằng ngày. Thí sinh sẽ được đánh giá về khả năng nói chuyện tự nhiên và cách thức truyền đạt ý tưởng. Bài nói số 1 sẽ yêu cầu thí sinh nói về một chủ đề được cho trước, ví dụ như là “Ai là người có ảnh hưởng nhất với bạn?”; bài nói số 2 sẽ yêu cầu thi sinh lựa chọn giữa 2 quan điểm hoặc ý kiến, hoặc thể hiện quan điểm của mình với một quan điểm được cho trước, ví dụ: “Bạn nghĩ việc kiểm tra học sinh bằng cách ra bài kiểm tra hay cho làm một bài luận sẽ tốt hơn?”.Thí sinh có 45 giây để nói và 15 giây để chuẩn bị.
    4 bài nói tiếp theo là bài nói tích hợp (Integrated Task). Bài nói số 3 và số 4 thí sinh sẽ được đọc 1 bài đọc ngắn, sau đó sẽ được nghe 1 đoạn hội thoại (số 3) hoặc 1 bài giảng (số 4), cuối cùng sẽ phải trả lời dựa trên nội dung cả hai phần.
    Ở bài nói số 5 và số 6 thí sinh sẽ được nghe một đoạn hội thoại (số 5) hoặc 1 bài giảng (số 6), sau đó thí sinh sẽ phải đưa ra câu trả lời từ đoạn nghe. Thí sinh phải nghe một đoạn hội thoại hay một bài thuyết giảng và sau đó trả lời dựa theo câu hỏi đưa ra có liên quan đến đoạn hội thoại hay bài thuyết giảng. Bài nói số 3 và số 5 sẽ liên quan đến các chủ đề học đường (campus life), còn bài nói số 4 và số 6 sẽ liên quan đến chủ đề học thuật (trên lớp học), đây cũng là 2 bài nói được đánh giá khó nhất trong phần nói TOEFL đối với thí sinh Việt Nam.
    Thí sinh sẽ được đánh giá về khả năng tổng hợp và truyền đạt thông tin từ các tài liệu. Ở phần này, thí sinh có 60 giây để nói và 30 giây để chuẩn bị.
  4. Viết: Gồm 2 bài viết.
    Bài thứ nhất là dạng Integrated Task. Thí sinh phải đọc một đoạn văn sau đó nghe một bài thuyết giảng rồi tóm tắt lại và nêu mối quan hệ giữa đoạn văn và bài thuyết giảng. Bài viết phải tối thiểu từ 150-225 từ. Thí sinh có 20 phút để viết.
    Bài thứ hai là dạng Independant Task về một đề tài trong xã hội. Bài viết phải tối thiểu từ 300-350 từ. Thí sinh có 30 phút để viết.

TOEFL trên máy tính (CBT)[sửa | sửa mã nguồn]

TOEFL trên máy tính (CBT) được tổ chức đầu tiên vào ngày 30 tháng 9 năm 2006. Bài thi cũng được chia ra làm 4 phần: nghe, cấu trúc ngữ pháp, đọc hiểu và viết. Trong lúc làm bài thí sinh không được phép ghi chú. Tổng lượng thời gian làm bài tối đa là 4 tiếng và mức điểm tối đa đạt được của thí sinh là 300.

  1. Phần nghe (45-70 phút).
    gồm 2 dạng: thí sinh sẽ nghe những đoạn đối thoại giữa 2 hoặc nhiều người trong lớp học hoặc trong trường đại học; hoặc những mẫu đối thoại giữa sinh viên với giảng viên. Các câu hỏi thường là dạng: ai, chủ đề của câu chuyệnở đâu.
  2. Phần ngữ pháp (15-20 phút).
    thường là dạng nhận định chỗ sai trong câu và điền từ thích hợp vào chỗ trống.
  3. Phần đọc hiểu (70-90 phút).
    Thí sinh sẽ đọc đoạn văn và trả lời các câu hỏi liên quan, thường là các dạng như: chủ đề của đoạn văn, các câu hỏi liên quan đến tác giả, các ý kiến được suy ra từ nội dung của đoạn văn…
  4. Phần viết bài luận (30 phút).
    Viết một bài luận về một chủ đề thông thường và nêu ra quan điểm chủ quan của thí sinh về chủ đề đó.
Bài thi TOEFL trên máy tính (CBT) được lập trình để chỉ cung cấp cho thí sinh những câu hỏi có độ khó phù hợp với năng lực ngôn ngữ của thí sinh, căn cứ vào kết quả những câu trả lời đầu tiên, và tất nhiên mức điểm của thí sinh nhận được cũng sẽ ở mức tương ứng. Xét về tính chất tùy biến thì dạng thi này gọi là CAT (Computer Adaptive Test: bài thi tương tác hoặc tùy biến qua máy tính).
Điểm số sẽ được chấm thành 3 phần theo thang điểm 0-30: nghe, đọc hiểu-ngữ pháp (gộp chung) và viết. 3 phần điểm sau đó được qui đổi thành điểm cuối cùng với thang điểm từ 0-300. Điểm viết sẽ được cho biết riêng theo thang điểm 0-6.

TOEFL trên giấy (PBT)[sửa | sửa mã nguồn]

Đây là dạng thi TOEFL truyền thống mà thí sinh dùng bút chì để làm bài thi trên giấy. Dạng này hầu như đã không còn được sử dụng trừ những khu vực không có điều kiện để thi iBT hoặc CBT. Tổng thời lượng làm bài khoảng 3 tiếng. Cấu trúc bài thi PBT cũng tương tự như bài thi CBT chỉ có số câu hỏi nhiều hơn và thang điểm rộng hơn. Thang điểm tổng kết của TOEFL PBT từ 310 tới tối đa là 677 và được qui đổi từ 3 cột điểm: nghe (31-68), ngữ pháp (31-68) và đọc (31-67). Khác với CBT, điểm phần viết (TWE – Test of Written English) không được tính vào điểm tổng kết mà được cho riêng biệt với thang điểm từ 0-6.

1. Quy định về thang điểm TOEFL iBT

  • Thang điểm cho một bài thi TOEFL iBT là 0 – 120 điểm.
  • Mỗi phần: Nghe, Nói, Đọc, Viết có thang điểm từ 0 – 30 điểm. Tổng điểm của cả bốn phần sẽ là điểm của bài thi.
  • Đầu tiên, phần Nói sẽ có thang điểm 0 – 4 điểm, phần Viết có thang điểm 0 – 5 điểm.Sau đó, số điểm này được quy đổi sang thang điểm 30 để tính tổng đểm cho bài thi
Quy định về thang điểm TOEFL iBT

Bạn cần lưu ý rằng, thứ tự các phần thi trong bài thi TOEFL vốn không được ấn định từ trước mà sẽ có sự thay đổi theo ngày thi. Tuy nhiên, mỗi thí sinh vẫn sẽ được đảm bảo thực hiện các phần thi theo thứ tự khác nhau, để tránh xảy ra tình trạng 2 thí sinh cùng thi nói một lúc. Trong phần thi Speaking, tuy thí sinh ghi âm trên máy tính nhưng sẽ được các giáo viên thực thụ có đầy đủ thẩm quyền chấm.

Thông tin bổ trợ: TOEFL là viết tắt của từ gì? Thông tin về kỳ thi TOEFLmà bạn cần biết

Một số quy định về thang điểm TOEFL iBT

2. Đánh giá trình độ tiếng Anh qua thang điểm TOEFL (iBT)

Mỗi phần thi sẽ có các tiêu chí chấm điểm riêng, số lượng và độ khó câu hỏi cũng có sự khác biệt. Tuỳ vào số điểm bạn nhận được ở mỗi bài mà có thể phân định, đánh giá năng lực cụ thể ở từng kỹ năng

Phần thi Đánh giá năng lực
Speaking
  • Từ 0 đến 9 điểm trên 30: Năng lực yếu
  • Từ 10 đến 17 điểm trên 30: Năng lực còn hạn chế
  • Từ 18 đến 25 điểm trên 30: Năng lực trung bình/khá
  • Từ 26 đến 30 điểm: Năng lực tốt
Writing
  • Từ 1 đến 16 điểm trên 30: Năng lực ngôn ngữ còn hạn chế
  • Từ 17 đến 23 điểm trên 30: Năng lực ngôn ngữ ở mức trung bình
  • Từ 24 đến 30 điểm: Năng lực ngôn ngữ tốt
Reading
  • Từ 0 đến 14 điểm trên 30: Năng lực yếu
  • Từ 15 đến 21 điểm trên 30: Năng lực trung bình
  • Từ 22 đến 30 điểm: Năng lực tốt
Listening
  • Từ 0 đến 13 điểm trên 30: Năng lực yếu
  • Từ 14 đến 21 điểm trên 30: Năng lực trung bình
  • Từ 22 đến 30 điểm: Năng lực tốt

Bên cạnh điểm thành phần của từng kỹ năng, điểm tổng toàn bài thi của bạn cũng có thể được sử dụng để quy đổi thành trình độ tiếng Anh tương ứng. Dưới đây là cách quy đổi điểm tổng cụ thể trong bài thi TOEFL theo khung tham chiếu Châu Âu:

  • Từ 57 đến 86 điểm tương đương trình độ B1
  • Từ 86 đến 109 điểm tương đương trình độ B2
  • Từ 110 đến 120 điểm tương đương trình độ C1.
Đánh giá trình độ kỹ năng qua thang điểm TOEFL

TOEFL

Thang điểm TOEFL iBT

Mỗi phần thi (Nghe, Nói, Đọc, Viết) của bài kiểm tra TOEFL được tính trên thang điểm 30. Điểm tổng cuối cùng được tính trên thang 120.

Lưu ý: Thứ tự các phần thi không được ấn định từ trước mà chỉ là vấn đề may rủi vào ngày thi. Mỗi thí sinh làm các phần thi theo một thứ tự khác nhau để tránh tình trạng thí sinh nói đồng thời cùng một lúc trong phần thi Speaking. Đối với phần thi Speaking, mặc dầu thí sinh ghi âm trên máy tính nhưng bài làm được các giáo viên thực thụ có thẩm quyền chấm.

Điểm TOEFL tối thiểu là bao nhiêu?

Nói đúng ra thì chứng chỉ TOEFL iBT không phải dùng để hợp thức hóa một trình độ mà là một kĩ năng ngôn ngữ thuộc năng lực hiểu và diễn đạt tiếng Anh. Vì vậy, có thể nói, không có một trình độ tối thiểu phải vượt qua mà chỉ có điểm tối thiểu phải đạt được theo yêu cầu của một cơ sở đào tạo nào đó.

Vì vậy, vấn đề ở đây không phải là cải thiện trình độ tiếng Anh chung chung mà chính là cải thiện các năng lực ngôn ngữ cụ thể. Chỉ có ôn luyện, tập dượt các bài tập liên quan đến các kĩ năng này thì bạn mới có thể cải thiện điểm số của mình. Bên cạnh đó, một lời khuyên chúng tôi muốn dành cho bạn là nên biết cách tính điểm TOEFL để tối ưu hóa việc chuẩn bị của mình.

Thang điểm TOEFL

Mỗi phần thi được tính điểm theo cách khác nhau, tùy theo số lượng câu hỏi và độ khó của chúng. Tuy vậy, có thể phân định các trình độ khác nhau tùy theo mức điểm đạt được.

  • Phần thi viết hay Writing:

° từ 1 đến 16 điểm: năng lực ngôn ngữ hạn chế

° từ 17 đến 23 điểm: năng lực ngôn ngữ trung bình

° từ 24 đến 40: năng lực tốt

  • Phần thi nói hay Speaking:

° từ 0 đến 9 điểm: yếu

° từ 10 đến 17 điểm: hạn chế

° từ 18 đến 25: trung bình khá

° từ 26 đến 30: tốt

  • Phần thi nghe hay Listening

° từ 0 đến 13 điểm: yếu

° từ 14 đến 21 điểm: trung bình

° từ 22 đến 30 điểm: tốt

  • Phần đọc hay Reading

° từ 0 đến 14 điểm: yếu

° từ 15 đến 21 điểm: trung bình

° từ 22 đến 30 điểm: tốt

Điểm tổng TOEFL của bạn có thể được quy đổi để biết được mức tương đương với một trình độ tiếng Anh chung. Dưới đây là điểm tổng TOEFL so với định mức tương đương theo Khung tham chiếu châu Âu:

  • Từ 57 đến 86 điểm: B1
  • Từ 86 và 109 điểm : B2
  • Từ 110 điểm đến 120 điểm: C1

THANG ĐIỂM TOEFL iBT

Mỗi phần thi (Nghe, Nói, Đọc, Viết) của bài kiểm tra TOEFL được tính trên thang điểm 30. Điểm tổng cuối cùng được tính trên thang 120. Lưu ý: Thứ tự các phần thi không được ấn định từ trước mà chỉ là vấn đề may rủi vào ngày thi. Mỗi thí sinh làm các phần thi theo một thứ tự khác nhau để tránh tình trạng thí sinh nói đồng thời cùng một lúc trong phần thi Speaking. Đối với phần thi Speaking, mặc dầu thí sinh ghi âm trên máy tính nhưng bài làm được các giáo viên thực thụ có thẩm quyền chấm.

Điểm TOEFL tối thiểu?

Nói đúng ra thì chứng chỉ TOEFL iBT không phải dùng để hợp thức hóa một trình độ mà là một kĩ năng ngôn ngữ thuộc năng lực hiểu và diễn đạt tiếng Anh. Vì vậy, có thể nói, không có một trình độ tối thiểu phải vượt qua mà chỉ có điểm tối thiểu phải đạt được theo yêu cầu của một cơ sở đào tạo nào đó. Vì vậy, vấn đề ở đây không phải là cải thiện trình độ tiếng Anh chung chung mà chính là cải thiện các năng lực ngôn ngữ cụ thể. Chỉ có ôn luyện, tập dượt các bài tập liên quan đến các kĩ năng này thì bạn mới có thể cải thiện điểm số của mình. Bên cạnh đó, một lời khuyên chúng tôi muốn dành cho bạn là nên biết cách tính điểm TOEFL để tối ưu hóa việc chuẩn bị của mình.

ĐIỂM TOEFL NÓI LÊN ĐIỀU GÌ?

Mỗi phần thi được tính điểm theo cách khác nhau, tùy theo số lượng câu hỏi và độ khó của chúng. Tuy vậy, có thể phân định các trình độ khác nhau tùy theo mức điểm đạt được.

Phần thi viết hay Writing:

  • Từ 1 đến 16 điểm: năng lực ngôn ngữ hạn chế
  • Từ 17 đến 23 điểm: năng lực ngôn ngữ trung bình
  • Từ 24 đến 40: năng lực tốt

Phần thi nói hay Speaking:

  • Từ 0 đến 9 điểm: yếu
  • Từ 10 đến 17 điểm: hạn chế
  • Từ 18 đến 25: trung bình khá
  • Từ 26 đến 30: tốt

Phần thi nghe hay Listening

  • Từ 0 đến 13 điểm: yếu
  • Từ 14 đến 21 điểm: trung bình
  • Từ 22 đến 30 điểm: tốt

Phần đọc hay Reading

  • Từ 0 đến 14 điểm: yếu
  • Từ 15 đến 21 điểm: trung bình
  • Từ 22 đến 30 điểm: tốt

Điểm tổng TOEFL của bạn có thể được quy đổi để biết được mức tương đương với một trình độ tiếng Anh chung. Dưới đây là điểm tổng TOEFL so với định mức tương đương theo Khung tham chiếu châu Âu:

  • Từ 57 đến 86 điểm: B1
  • Từ 86 và 109 điểm: B2
  • Từ 110 điểm đến 120 điểm: C1

Bảng điểm đưa ra ở trên chỉ có tính chất tham khảo để giúp bạn xác định được mình đang ở đâu. Phải nói rằng, để có điểm cao chủ yếu phụ thuộc vào mục tiêu của bạn. Không mục tiêu, không thể nói bạn có điểm cao hay điểm thấp, cũng tương tự như không thể nói bạn «đậu» hay «trượt» TOEFL. Điều này phụ thuộc vào mục tiêu của bạn và nhất là phụ thuộc vào mức điểm yêu cầu của cơ sở đào tạo. Điểm mà bạn đạt được cho thấy năng lực hiểu và diễn đạt tiếng Anh của bạn nhưng chỉ có bạn mới có thể đánh giá trình độ tiếng Anh đích thực của mình. Ngoài ra, ngay cả khi TOEFL cố gắng phản ánh một cách chính xác nhất ở mức có thể trình độ của bạn thì thực tế nó cũng chỉ là một cái nhìn mang tính chất tổng quan về năng lực của bạn mà thôi, bởi nó chỉ kiểm tra một số năng lực nhất định. Chúc các bạn thành công! Nếu bạn muốn tìm hiểu về các khóa luyện thi TOEFL tại ICE, hãy liên hệ Trung tâm tư vấn qua số điện thoại (024)85.88.83.83 để được giải đáp cụ thể, miễn phí.

HỌC VIỆN ĐÀO TẠO ICE

ICE Education Academy

Trụ sở: 150 Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội

Điện thoại: (024)85.88.83.83 | 1900 633 351

Email: info@ieltsice.com

1. Bài thi TOEFL

a. TOEFL là gì?

TOEFL (Test Of English as a Foreign Language), là bài kiểm tra tiếng Anh tiêu chuẩn nhằm đánh giá khả năng thông thạo trong 4 lĩnh vực nghe, nói, đọc, viết. Đây là bài kiểm tra năng lực tiếng Anh quốc tế của ETS (Viện khảo thí về giáo dục của Mỹ). Những điểm số thi TOEFL có giá trị trong 2 năm.

Bài kiểm tra TOEFL được đánh giá là khá phổ biến trên toàn thế giới

b. Các dạng thi TOEFL

TOEFL trên Internet (TOEFL iBT): Đây là bài thi TOEFL thế hệ mới, sử dụng Internet để chuyển đề thi từ ETS về trung tâm tổ chức thi. Bài thi này đang dần thay thế hoàn toàn bài thi trên giấy (PBT) và trên máy tính (CBT). Bài thi TOEFL iBT dài trong 4h, bao gồm 4 phần: Nghe, Nói, Đọc và Viết. Trong khi làm bài thí sinh có thể ghi chú.

– TOEFL trên máy tính (TOEFL CBT): Bài thi được tiến hành trên máy tính với 4 phần: Nghe, cấu trúc ngữ pháp, đọc hiểu và viết. Thí sinh không được ghi chú trong khi làm bài. Điểm tối đa của bài thi là 300 với thời giam làm bài tối đa là 4h.

TOEFL trên giấy (PBT): Đây là dạng bài thi truyền thống mà thí sinh dung bút chì để làm bài thi trên giấy. Dạng bài này gần như không còn được sử dụng chỉ trừ những khu vực không có điều kiện để thi iBT hoặc CBT.

Hiện nay, các thí sinh tại Việt Nam chủ yếu thi TOEFL iBT.

c. Cấu trúc bài thi TOEFL iBT như thế nào?

Mục Thời gian Số lượng câu hỏi Yêu cầu Thang điểm
Đọc hiểu 60-80 phút 36-56 Đọc 3-4 đoạn văn và trả lời câu hỏi liên quan 0-30
Nghe hiểu 60-90 phút 34-51 Nghe 3-4 bài giảng, cuộc thảo luận nhóm và đoạn hội thoại rồi trả lời câu hỏi 0-30
Nghỉ giải lao 10 phút
Nói 20 phút 6 Bày tỏ ý kiến về một nội dung quen thuộc, phản hồi dựa trên một bài đọc và bài nghe 0-30
Viết 50 phút 2 Viết bài luận phản hồi dựa trên bài đọc và bài nghe, chứng minh một quan điểm dưới hình thức bài luận 0-30

Thang điểm cho bài thi TOEFL iBT: Thang điểm cho bài thi TOEFL iBT là từ 0 đến 120 điểm chia đều có 4 kĩ năng; mỗi kĩ năng có thang điểm từ 0 đến 30. Tổng điểm của cả 4 phần sẽ là tổng điểm của bài thi.

d. Lịch thi và địa điểm thi TOEFL iBT

– TOEFL là thương hiệu bản quyền của Cơ quan Khảo thí Giáo dục Hoa Kỳ (Educational Testing Service – ETS)

IIG Việt Nam là đại diện của Viện Khảo thí Giáo dục Hoa Kỳ (ETS) tại Việt Nam và là đơn vị chuyên cung cấp các dịch vụ về khảo thí, xây dựng tiêu chuẩn đánh giá năng lực, đảm bảo chất lượng và kiểm định giáo dục.

Tại Việt Nam, mỗi tháng, có từ 4-5 kì thi TOEFL iBT được tổ chức.

e. Lệ phí thi TOEFL iBT là bao nhiêu?

– Lệ phí thi tofle iBT thay đổi tùy vào mỗi quốc gia. Các thí sinh tại Việt Nam phải trả mức lệ phí thi là 180$ (cập nhật năm 2020), tương đương 3,980,000VNĐ cho mỗi lần thi.

Thí sinh có thể thi lại bài thi nhiều lần nhưng không thể thi nhiều hơn 1 bài trong 12 ngày.

Tại sao nên thi TOEFL?

Bài thi TOEFL cung cấp cho bạn các lợi thế:

Nhiều lựa chọn hơn

Hơn 9,000 trường đại học, cao đẳng và cơ quan tại hơn 130 quốc gia trên thế giới tin tưởng điểm thi TOEFL để giúp đưa ra quyết định tuyển sinh.

>>> Xem chi tiết danh sách các tổ chức chấp nhận TOEFL tại đây <<<

Tiện lợi hơn

Bạn có thể tham dự kỳ thi TOEFL với các trang web thi được ETS chấp thuận và địa điểm thuận tiện cho bạn trên toàn thế giới. Bạn cũng đồng thời tiết kiệm thời gian và tiền bạc vì toàn bộ bài thi được tiến hành trong 1 ngày thay vì việc quay lại vào một ngày thứ 2 như nhiều bài thi tiếng Anh khác.

Đo lường các kỹ năng học thuật

Bài kiểm tra TOEFL giúp chứng minh bạn có các kĩ năng tiếng Anh mà bạn sẽ sử dụng trong lớp học thực tế. Trong bài kiểm tra, bạn có thể đọc 1 đoạn văn từ sách giáo khoa và nghe một bài giảng và sau đó nói hoặc viết để trả lời, giống như bạn đang ở trong 1 lớp học. Bởi vì bài kiểm tra bao gồm 100% các câu hỏi và nhiệm vụ  liên quan đến học tập, rất nhiều trường đại học xem nó như một bài kiểm tra phù hợp nhất khi tiến hành quyết định tuyển sinh.

Đánh giá việc nói tiếng Anh công bằng hơn

Bạn có thể tiến hành bài kiểm tra với một cuộc phỏng vấn, nhưng nếu người phỏng vấn có tâm trạng không tốt và đánh giá bạn thấp hơn những gì bạn đáng nhận được? Với bài thi TOEFL, điểm số của bạn khách quan hơn, đáng tin cậy hơn do phần nói được ghi âm và đánh giá bởi từ 3-6 người đánh giá của ETS.

Giúp bạn nổi bật hơn!

TOEFL giúp bạn nổi bật hơn bởi vì danh tiếng của TOEFL về chất lượng, công bằng và nội dung học thuật 100%. Nó là bài kiểm tra tiếng Anh được công nhận rộng rãi nhất trên thế giới, bao gồm hơn 9,000 trường đại học, cao quan và các học viện khác tại hơn 130 quốc gia. Trong đó bao gồm danh sách 100 trường đại học hàng đầu thế giới.

Bằng cách gửi điểm TOEFL để trường đại học bạn chọn, bạn sẽ được chứng minh rằng bạn đã sẵn sàng cho thàng công trong học tập.

Từ khóa người dùng tìm kiếm liên quan đến chủ đề Toefl Ibt Điểm Tối Đa

etest.edu.vn › Tin tức › TOEFL, global-exam.com › TOEFL IBT › Để đạt được điểm tốt TOEFL IBT, iceielts.vn › thang-diem-bai-thi-toefl-ibt, giaoduc.net.vn › toi-thieu-toefl-ibt-72-moi-dat-b2-nen-yeu-cau-ngoai-ngu-…, edu2review.com › Đánh giá › Luyện thi IELTS, campus.edu.vn › Campus Voice, maas.vn › toefl-la-gi-nen-thi-toefl-hay-ielts, cleveracademy.vn › Thông tin Du học, TOEFL thang điểm, TOEFL ITP thang điểm, Điểm tối đã của TOEFL Primary, TOEFL điểm tối đa, TOEFL iBT lệ phí, Cách tính điểm TOEFL iBT, Thang điểm TOEFL iBT, Thi TOEFL bao nhiêu điểm thi đạt

Ngoài những thông tin về chủ đề Toefl Ibt Điểm Tối Đa này bạn có thể xem thêm nhiều bài viết liên quan đến Thông tin học phí khác tại đây nhé.

Vậy là chúng tôi đã cập nhật những thông tin hot nhất, được đánh giá cao nhất về Toefl Ibt Điểm Tối Đa trong thời gian qua, hy vọng những thông tin này hữu ích cho bạn.

Cảm ơn bạn đã ghé thăm. Hãy thường xuyên truy cập chuyên mục Thông tin sự kiện để update thêm nhé! Hãy like, share, comment bên dưới để chúng tôi biết được bạn đang cần gì nhé!

Related Articles

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

Back to top button