Trường Đại Học Ngoại Ngữ Hà Nội – Thông tin tuyển sinh đào tạo Đại học Cao đẳng
Trường Đại Học Ngoại Ngữ Hà Nội đang là thông tin được nhiều người quan tâm tìm hiểu để lựa chọn theo học sau nhiều đợt giãn cách kéo dài do dịch. Website BzHome sẽ giới thiệu cho bạn những thông tin mới nhất chính xác nhất về Trường Đại Học Ngoại Ngữ Hà Nội trong bài viết này nhé!
Nội dung chính
A. GIỚI THIỆU
- Tên trường: Đại học Ngoại ngữ (ĐHQG Hà Nội)
- Tên tiếng Anh: University of Languages and International Studies (ULIS)
- Mã trường: QHF
- Loại trường: Công lập
- Hệ đào tạo: Đại học – Sau đại học – Tại chức – Văn bằng hai – Liên kết quốc tế
- Địa chỉ: Số 2 Đường Phạm Văn Đồng, Q. Cầu Giấy, TP. Hà Nội
- SĐT: (+8424).3754.7269
- Email: [email protected]
- Website: /
- Facebook: /vnu.ulis/
B. THÔNG TIN TUYỂN SINH NĂM 2023 (Dự kiến)
I. Thông tin chung
1. Thời gian và hồ sơ xét tuyển
- Theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, của Đại học Quốc Gia Hà Nội.
2. Đối tượng tuyển sinh
- Thí sinh đã tốt nghiệp THPT hoặc tương đương.
3. Phạm vi tuyển sinh
- Tuyển sinh trên cả nước.
4. Phương thức tuyển sinh
4.1. Phương thức xét tuyển
- Phương thức 1: Xét tuyển thẳng và ưu tiên xét tuyển.
- Phương thức 2: Xét tuyển bằng chứng chỉ ngoại ngữ.
- Phương thức 3: Xét bằng kết quả bài thi ĐGNL.
- Phương thức 4: Xét bằng kết quả thi THPT.
4.2. Ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào, điều kiện nhận ĐKXT
a. Phương thức 1
Điều kiện tiên quyết: Yêu cầu bắt buộc cho tất cả các nhóm đối tượng dưới đây là Tốt nghiệp Trung học phổ thông, đạt hạnh kiểm Tốt trong 3 năm học THPT và có kết quả thi tốt nghiệp THPT đạt ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào do Bộ GDĐT, ĐHQGHN và Trường ĐH Ngoại ngữ – ĐHQGHN quy định.
– Nhóm đối tượng 1: Xét tuyển thẳng theo Quy chế tuyển sinh của Bộ GD&ĐT
(1) Anh hùng lao động, Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Chiến sĩ thi đua toàn quốc;
(2) Thí sinh đạt giải Nhất, Nhì, Ba trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia môn Ngoại ngữ;
(3) Thí sinh đạt giải Nhất, Nhì, Ba trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia các môn trong các tổ hợp xét tuyển vào Trường ĐH Ngoại ngữ, ĐHQGHN (trừ môn Ngoại ngữ) và điểm trung bình chung học tập 3 năm THPT (lớp 10, lớp 11 và lớp 12) môn Ngoại ngữ đạt từ 7,0 trở lên;
(4) Thí sinh đạt giải Nhất, Nhì, Ba trong cuộc thi khoa học, kỹ thuật cấp quốc gia.
– Nhóm đối tượng 2: Xét tuyển thẳng theo Quy định của ĐHQGHN
(1) Thí sinh là thành viên tham dự kỳ thi chọn đội tuyển quốc gia dự thi Olympic quốc tế;
(2) Thí sinh là thành viên trong đội tuyển quốc gia dự cuộc thi khoa học, kỹ thuật quốc tế;
(3) Thí sinh là học sinh hệ chuyên thuộc ĐHQGHN và hệ chuyên/lớp chuyên của các trường THPT chuyên cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các trường THPT trọng điểm quốc gia đáp ứng MỘT trong các tiêu chí sau:
a) Đạt giải Nhất, Nhì, Ba trong các kỳ thi sáng tạo, triển lãm khoa học kỹ thuật khu vực, quốc tế;
b) Đạt giải Nhất, Nhì, Ba trong các kỳ thi Olympic bậc THPT của ĐHQGHN môn Ngoại ngữ;
c) Đạt giải Nhất, Nhì, Ba trong kỳ thi chọn học sinh giỏi bậc THPT cấp ĐHQGHN môn Ngoại ngữ.
d) Có điểm trung bình chung học tập mỗi năm trong 3 năm THPT (lớp 10, lớp 11 và lớp 12) đạt từ 8,0 trở lên và điểm trung bình chung học tập của 3 môn thuộc tổ hợp xét tuyển mỗi năm trong 3 năm THPT (lớp 10, lớp 11 và lớp 12) đạt từ 8,0 trở lên và có kết quả thi tốt nghiệp THPT đạt ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào của ngành.
– Nhóm đối tượng 3: Ưu tiên xét tuyển theo Quy chế tuyển sinh của Bộ GD&ĐT
(1) Thí sinh đạt giải Khuyến khích trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia môn Ngoại ngữ;
(2) Thí sinh đạt giải Khuyến khích trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia các môn trong các tổ hợp xét tuyển vào Trường ĐH Ngoại ngữ, ĐHQGHN (trừ môn Ngoại ngữ) và điểm trung bình chung học tập 3 năm THPT (lớp 10, lớp 11 và lớp 12) môn Ngoại ngữ đạt từ 7,0 trở lên;
(3) Thí sinh đạt giải Tư trong cuộc thi khoa học, kỹ thuật cấp quốc gia.
– Nhóm đối tượng 4: Ưu tiên xét tuyển theo Quy định của ĐHQGHN
Thí sinh có học lực Giỏi và đáp ứng MỘT trong các tiêu chí sau:
(1) Thí sinh đạt giải Nhất, Nhì, Ba trong các kỳ thi Olympic bậc THPT của ĐHQGHN môn Ngoại ngữ;
(2) Thí sinh là thành viên tham gia cuộc thi tháng của chương trình “Đường lên đỉnh Olympia” do Đài truyền hình Việt Nam tổ chức hàng năm và có điểm trung bình chung học tập 3 năm THPT (lớp 10, lớp 11 và lớp 12) đạt từ 8,5 trở lên;
(3) Thí sinh đạt giải Nhất, Nhì, Ba trong kỳ thi học sinh giỏi cấp tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương các môn trong các tổ hợp xét tuyển vào Trường ĐH Ngoại ngữ, ĐHQGHN và điểm trung bình chung học tập 3 năm THPT (lớp 10, lớp 11 và lớp 12) đạt từ 8,5 trở lên;
(4) Thí sinh là học sinh hệ không chuyên của các trường THPT thuộc ĐHQGHN và đáp ứng MỘT trong các tiêu chí sau:
a) Đạt giải Nhất, Nhì, Ba trong các kỳ thi sáng tạo, triển lãm khoa học kỹ thuật khu vực, quốc tế;
b) Đạt giải Nhất, Nhì, Ba trong kỳ thi chọn học sinh giỏi bậc THPT cấp ĐHQGHN môn Ngoại ngữ;
c) Có kết quả thi Đánh giá năng lực bậc THPT do ĐHQGHN tổ chức đạt tối thiểu 90 điểm (thang điểm 150).
d) Có điểm trung bình chung học tập mỗi năm trong 3 năm THPT (lớp 10, lớp 11 và lớp 12) đạt từ 8,0 trở lên và điểm trung bình chung học tập của 3 môn thuộc tổ hợp xét tuyển mỗi năm trong 3 năm THPT (lớp 10, lớp 11 và lớp 12) đạt từ 8,5 trở lên và có kết quả thi tốt nghiệp THPT đạt ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào của ngành.
Ghi chú:
- Học sinh đạt giải trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia do Bộ Giáo dục & Đào tạo tổ chức hoặc kỳ thi chọn học sinh giỏi bậc THPT cấp ĐHQGHN trong các năm học ở bậc THPT được bảo lưu kết quả và được tuyển thẳng vào trường ĐHNN – ĐHQGHN khi đáp ứng đủ các tiêu chí hạnh kiểm Tốt 3 năm THPT và tốt nghiệp THPT.
- Thí sinh phải đăng ký các nguyện vọng của tất cả các phương thức xét tuyển trên hệ thống của Bộ GD&ĐT (qua Cổng thông tin tuyển sinh của Bộ GD&ĐT hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia) theo kế hoạch chung và hướng dẫn của Bộ GD&ĐT. Thí sinh không đăng ký nguyện vọng trên hệ thống của Bộ GD&ĐT sẽ không được xét tuyển.
b. Phương thức 2:
Điều kiện tiên quyết: Yêu cầu bắt buộc cho tất cả các đối tượng dưới đây là Tốt nghiệp Trung học phổ thông, đạt hạnh kiểm Tốt trong 3 năm học THPT và có kết quả thi tốt nghiệp THPT đạt ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào do Bộ GDĐT, ĐHQGHN và Trường ĐH Ngoại ngữ – ĐHQGHN quy định.
- Thí sinh có chứng chỉ VSTEP do Trường Đại học Ngoại ngữ, ĐHQGHN tổ chức riêng dành cho xét tuyển đại học đạt trình độ từ B2 trở lên (tương đương bậc 4 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam) và có tổng điểm hai môn thi còn lại trong tổ hợp xét tuyển đạt từ 14 điểm trở lên trong kỳ thi THPT năm 2023 (trong đó bắt buộc có môn Toán hoặc môn Ngữ văn); Riêng đối với ngành Ngôn ngữ Anh và Sư phạm Tiếng Anh, kết quả bài thi VSTEP phải đạt trình độ từ C1 trở lên (tương đương bậc 5 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam);
- Thí sinh có chứng chỉ A-Level của Trung tâm Khảo thí Đại học Cambridge, Anh có kết quả 3 môn trong đó bắt buộc có môn Toán hoặc Ngữ văn theo các tổ hợp quy định của ngành đào tạo tương ứng đảm bảo mức điểm mỗi môn thi đạt từ 60/100 điểm trở lên (tương ứng điểm C, PUM range ≥ 60);
- Thí sinh có kết quả trong kỳ thi chuẩn hóa SAT (Scholastic Assessment Test, Hoa Kỳ) đạt điểm từ 1100/1600 trở lên. Mã đăng ký của ĐHQGHN với Tổ chức thi SAT (The College Board) là 7853-Vietnam National University-Hanoi (thí sinh phải khai báo mã đăng ký trên khi đăng ký thi SAT);
- Thí sinh có kết quả trong kỳ thi chuẩn hóa ACT (American College Testing) đạt điểm từ 22/36;
- Thí sinh có chứng chỉ tiếng Anh IELTS từ 6.0 trở lên hoặc chứng chỉ TOEFL iBT đạt từ 79 điểm trở lên và có tổng điểm hai môn thi còn lại trong tổ hợp xét tuyển đạt từ 14 điểm trở lên trong kỳ thi THPT năm 2023 (trong đó bắt buộc có môn Toán hoặc môn Ngữ văn);
- Thí sinh có chứng chỉ ngoại ngữ quốc tế ngoài Tiếng Anh đạt trình độ B2 trở lên hoặc tương đương và có tổng điểm 2 môn thi còn lại trong tổ hợp xét tuyển đạt tối thiểu 14 điểm trong kỳ thi THPT năm 2023 (trong đó bắt buộc có môn Toán hoặc môn Ngữ văn).
Ghi chú:
- Thí sinh có chứng chỉ năng lực Tiếng Anh được đăng ký xét tuyển thẳng vào tất cả các ngành học của Trường. Thí sinh có chứng chỉ năng lực các ngoại ngữ ngoài Tiếng Anh đăng ký xét tuyển thẳng vào ngành học tương ứng.
Các chứng chỉ phải còn hạn sử dụng trong khoảng thời gian 02 năm (tính từ ngày dự thi chứng chỉ đến thời điểm xét hồ sơ). - Thí sinh phải đăng ký các nguyện vọng của tất cả các phương thức xét tuyển trên hệ thống của Bộ GD&ĐT (qua Cổng thông tin tuyển sinh của Bộ GD&ĐT hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia) theo kế hoạch chung và hướng dẫn của Bộ GD&ĐT. Thí sinh không đăng ký nguyện vọng trên hệ thống của Bộ GD&ĐT sẽ không được xét tuyển.
c. Phương thức 3:
Điều kiện tiên quyết: Yêu cầu bắt buộc cho tất cả các đối tượng dưới đây là Tốt nghiệp Trung học phổ thông, đạt hạnh kiểm Tốt trong 3 năm học THPT và có kết quả thi tốt nghiệp THPT đạt ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào do Bộ GDĐT, ĐHQGHN và Trường ĐH Ngoại ngữ – ĐHQGHN quy định.
- Điều kiện đăng ký xét tuyển: Thí sinh có điểm thi tốt nghiệp THPT môn Ngoại ngữ đạt từ 6.0 điểm trở lên và điểm bài ĐGNL của ĐHQGHN phải đạt từ 80/150 điểm trở lên.
- Thí sinh chỉ được đăng ký xét tuyển 01 hồ sơ duy nhất, thí sinh nộp từ 02 hồ sơ trở lên được coi như không hợp lệ và thí sinh không được xét tuyển. Hồ sơ đăng ký xét tuyển tối đa 01 nguyện vọng. HĐTS căn cứ vào kết quả thi ĐGNL của ĐHQGHN để xét tuyển từ cao xuống thấp cho đến khi hết chỉ tiêu.
- Thí sinh phải đăng ký các nguyện vọng của phương thức xét tuyển bằng bài thi ĐGNL của ĐHQGHN trên hệ thống của Bộ GD&ĐT (qua Cổng thông tin tuyển sinh của Bộ GD&ĐT hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia) theo kế hoạch chung và hướng dẫn của Bộ GD&ĐT. Thí sinh không đăng ký nguyện vọng trên hệ thống của Bộ GD&ĐT sẽ không được xét tuyển.
d. Phương thức 4:
- Nhà trường sẽ công bố ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào sau khi có kết quả kỳ thi THPT năm 2023.
5. Học phí
- Các chương trình đào tạo chất lượng cao: 3.500.000 đồng/ tháng (học phí không thay đổi trong cả khóa học).
- Các chương trình đào tạo chuẩn ngành Ngôn ngữ (dự kiến): 980.000 đồng/ tháng (theo quy định của Nhà nước).
- Các chương trình đào tạo chuẩn ngành Sư phạm: Theo quy định của Nhà nước.
- Chương trình đào tạo Kinh tế – Tài chính: 5.750.000 đồng/ tháng (bằng do trường Đại học Southern New Hampshire – Hoa Kỳ cấp).
II. Các ngành tuyển sinh
TT |
Tên ngành |
Mã ngành |
Chỉ tiêu |
Tổ hợp xét tuyển |
|
Theo KQ thi THPT | Theo phương thức khác | ||||
Chương trình đào tạo chuẩn | |||||
1. | Sư phạm tiếng Anh | 7140231 | 100 | 75 |
Ngữ văn, Toán, Tiếng Anh (D01) |
2. | Ngôn ngữ Anh | 7220201 | 225 | 225 | |
3. | Ngôn ngữ Nga | 7220202 | 35 | 35 |
Ngữ văn, Toán, Tiếng Anh (D01) |
4. | Ngôn ngữ Pháp | 7220203 | 50 | 50 |
Ngữ văn, Toán, Tiếng Anh (D01) |
5. | Sư phạm tiếng Trung Quốc | 7140234 | 15 | 10 |
Ngữ văn, Toán, Tiếng Anh (D01) |
6. | Ngôn ngữ Trung Quốc | 7220204 | 100 | 100 | |
7. | Ngôn ngữ Đức | 7220205 | 50 | 50 |
Ngữ văn, Toán, Tiếng Anh (D01) |
8. | Sư phạm tiếng Nhật | 7140236 | 15 | 10 |
Ngữ văn, Toán, Tiếng Anh (D01) |
9. | Ngôn ngữ Nhật | 7220209 | 100 | 100 | |
10. | Sư phạm tiếng Hàn Quốc | 7140237 | 15 | 10 |
Ngữ văn, Toán, Tiếng Anh (D01) |
11. | Ngôn ngữ Hàn Quốc | 7220210 | 100 | 100 | |
12. | Ngôn ngữ Ả Rập | 7220211 | 15 | 15 |
Ngữ văn, Toán, Tiếng Anh (D01) |
13. | Văn hóa và truyền thông xuyên quốc gia | 7220212 | 25 | 25 |
Ngữ văn, Toán, Tiếng Anh (D01) |
Chương trình đào tạo Liên kết quốc tế | |||||
14. | Kinh tế – Tài chính*** | 7903124 | 250 | 250 |
Ngữ văn, Toán, Tiếng Anh (D01) |
(***) CTĐT chính quy – liên kết quốc tế học hoàn toàn tại Việt Nam. Ngành Kinh tế – Tài chính do trường Southern New Hampshire – Hoa Kỳ cấp bằng.
*Xem thêm: Các tổ hợp môn xét tuyển Đại học – Cao đẳng
Lịch sử hình thành và phát triển[sửa (Trường Đại Học Ngoại Ngữ Hà Nội) | sửa mã nguồn]
- Năm 1955, Trường được thành lập dưới tên là “Trường Ngoại ngữ ” với hai bộ môn là Nga văn và Trung văn; được Thứ trưởng Bộ Giáo dục lâm thời là Nguyễn Khánh Toàn trực tiếp làm Hiệu trưởng. Trường khai giảng khoá học đầu tiên ngày 5/9/1955 tại Khu Việt Nam học xá – Bạch Mai – Hà Nội.
- Năm 1958, phân khoa Anh văn được thành lập và Trường được sáp nhập vào Trường Đại học Sư phạm Hà Nội và trở thành Khoa Ngoại ngữ (tương đương quy mô của một trường Đại học), bao gồm có 3 phân khoa: Nga văn, Trung văn và Anh văn.
- Năm 1962, phân khoa Pháp văn được thành lập, là tiền thân của khoa Ngôn ngữ và Văn hóa Pháp ngày nay do nhà thơ Vũ Đình Liên làm Chủ nhiệm khoa đầu tiên. Hiện nay, trong khu công trình khoa Pháp của trường Đại học Ngoại ngữ có một hội trường mang tên ông.
- Năm 1964, từ các phân khoa ngoại ngữ, Bộ Giáo dục ra quyết định thành lập 4 khoa: Khoa Nga văn, Khoa Trung văn, Khoa Anh văn và Khoa Pháp văn thuộc Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
- Ngày 14/8/1967, Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 128/CP thành lập Trường Đại học Sư phạm Ngoại ngữ Hà Nội trên cơ sở của 4 khoa (Nga văn, Trung văn, Anh văn và Pháp văn).
- Năm 1969, khai giảng khóa học đầu tiên của Trường Trung học phổ thông chuyên Ngoại ngữ.
- Năm 1978, khoa Tại chức được thành lập[2].
- Ngày 10/12/1993, Chính phủ ban hành Nghị định số 97/CP thành lập Đại học Quốc gia Hà Nội trên cơ sở sáp nhập ba trường đại học: Trường Đại học Tổng hợp Hà Nội, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội I và Trường Đại học Sư phạm Ngoại ngữ Hà Nội. Trường Đại học Sư phạm Ngoại ngữ Hà Nội chính thức mang tên “Trường Đại học Ngoại ngữ – Đại học Quốc gia Hà Nội” cho đến ngày nay.[3]
- Năm 1993, cùng với quyết định đổi tên trường, khoa Anh Văn đổi tên thành khoa Ngôn ngữ và Văn hóa Anh – Mỹ.
- Năm 2001, khoa Ngôn ngữ và Văn hóa Phương Tây được thành lập (năm 2016 đổi tên thành khoa Ngôn ngữ và Văn hóa Đức).
- Năm 2001, khoa Ngôn ngữ và Văn hóa Phương Đông được thành lập, bao gồm các Bộ môn tiếng Nhật, Bộ môn tiếng Hàn, tiếng Ả Rập (năm 2016, khoa Ngôn ngữ và Văn hóa Phương Đông đổi tên thành khoa Ngôn ngữ và Văn hóa Nhật Bản).
- Ngày 22/07/2009, khoa tiếng Anh được thành lập trên cơ sở sáp nhập 4 đơn vị (Bộ môn Tiếng nước ngoài, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, ĐHQGHN (1995 – 2009); Bộ môn Ngoại ngữ, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN (1995 – 2009); khoa Ngoại ngữ Chuyên ngành, Trường Đại học Ngoại ngữ, ĐHQGHN (2002 – 2009) và Tổ Ngoại ngữ 2, Trường Đại học Ngoại ngữ – ĐHQGHN). Khoa tiếng Anh chịu trách nhiệm đào tạo tiếng Anh là ngoại ngữ 2 cho sinh viên trường Đại học Ngoại ngữ và đào tạo tiếng Anh cho sinh viên của toàn Đại học Quốc gia Hà Nội ở bậc đại học và sau đại học.
- Năm 2009, khoa Ngôn ngữ và Văn hóa các nước nói tiếng Anh được thành lập, chịu trách nhiệm đào tạo các môn chuyên ngành Đất nước và Văn hóa, Ngôn ngữ học và Quốc tế học cho các sinh viên năm 3, 4. Bên cạnh đó, khoa cũng đào tạo định hướng chuyên ngành Ngôn ngữ học ứng dụng và Quốc tế học cho sinh viên khoa Sư phạm tiếng Anh.
- Năm 2009, khoa Ngôn ngữ và Văn hóa Anh – Mỹ đổi tên thành khoa Sư phạm tiếng Anh.
- Năm 2012, khoa Ngôn ngữ và Văn hóa Hàn Quốc được thành lập từ bộ môn tiếng Hàn của khoa Ngôn ngữ và Văn hóa phương Đông.
- Năm 2016, Bộ môn Ngôn ngữ và Văn hóa Ả Rập được thành lập từ bộ môn tiếng Ả Rập của khoa Ngôn ngữ và Văn hóa phương Đông.
- Năm 2016, khoa Đào tạo và Bồi Dưỡng Ngoại ngữ được thành lập (nâng cấp từ khoa Tại chức trước đây).
- Năm 2019, khai giảng khóa học đầu tiên của Trường Trung học cơ sở Ngoại Ngữ.
Thông tin chung về trường Đại học ngoại ngữ Hà Nội
- Tên trường: Trường Đại học ngoại ngữ Hà Nội (hay University of Languages and International Studies)
- Thành lập: 1955 (trường công lập)
- Tên viết tắt: ULIS
- Mã trường: QHF
- Số điện thoại: (+8424).3754.7269
- Email: dhnn@vnu.edu.vn
- Website: /
- Địa chỉ: Số 2 Đường Phạm Văn Đồng, Quận Cầu Giấy, Hà Nội
Giới thiệu trường
Trường ĐH ngoại ngữ Hà Nội (hay còn gọi là đại học ngoại ngữ đại học quốc gia hà nội) là trường đại học có lịch sử tồn tại lâu năm (từ năm 1955 cho đến nay). Khi mới được thành lập, trường đào tạo 2 ngành chính là tiếng Nga và tiếng Trung. Năm 1958, trường có thêm khoa tiếng Anh và đồng thời sáp nhập với trường đại học sư phạm Hà Nội. Tiếp sau đó là sự thành lập của khoa tiếng Pháp (năm 1962), khoa tại chức (năm 1978). Và đến tận năm 1993, trường mới đổi thành tên gọi là trường đại học Ngoại ngữ – Đại học Quốc gia Hà Nội.
Điểm chuẩn qua các năm
Điểm chuẩn qua các năm của mỗi ngành là khác nhau. Xét theo năm 2021 mới đây thì có thể thấy ngành sư phạm tiếng Anh là 38,45 điểm. Còn ngành thấp nhất là ngôn ngữ Pháp (chất lượng cao) là 25, 77 điểm. Trong đó, điểm môn thứ 3 nhân hệ số 2. Ví dụ như ngành ngôn ngữ pháp thì điểm tiếng Pháp nhân hệ số 2. Cụ thể điểm chuẩn qua các năm ở hình dưới:
Các ngành đào tạo
ĐH ngoại ngữ Hà Nội đúng như tên gọi chuyên đào tạo về các ngôn ngữ khác nhau. Các ngành đào tạo tiêu biểu bao gồm: Ngôn ngữ Anh, ngôn ngữ Pháp, ngôn ngữ Trung,…với các tổ hợp xét tuyển là: D1, D78, D90, D2, D3, D4,… Cụ thể như ngành ngôn ngữ anh sẽ tuyển khối D1 (toán, văn, tiếng Anh).
Còn ngành ngôn ngữ Pháp sẽ tuyển khối D3 (toán, văn, tiếng Pháp). Trong đó, chỉ tiêu tuyển sinh của ngành ngôn ngữ anh là đông nhất, tổng cộng 450 người. Ít nhất là ngôn ngữ Trung với 25 người.
Từ khóa người dùng tìm kiếm liên quan đến chủ đề Trường Đại Học Ngoại Ngữ Hà Nội
ulis.vnu.edu.vn, tuyensinhso.vn › school › dai-hoc-ngoai-ngu-dai-hoc-quoc-gia-ha-noi, diemthi.vnexpress.net › dai-hoc-ngoai-ngu-dai-hoc-quoc-gia-ha-noi-414, laodong.vn › giao-duc › truong-dai-hoc-ngoai-ngu-dai-hoc-quoc-gia-ha-n…, www.facebook.com › vnu, vi.wikipedia.org › wiki › Trường_Đại_học_Ngoại_ngữ,_Đại_học_Quốc_g…, thongtintuyensinh.vn › Truong-Dai-hoc-Ngoai-ngu-DHQG-Ha-Noi_C50_…, toppy.vn › Home › Review Trường, đại học ngoại ngữ – đại học quốc gia hà nội điểm chuẩn, học phí trường đại học ngoại ngữ – đại học quốc gia hà nội, đại học ngoại ngữ – đại học quốc gia hà nội điểm chuẩn 2022, Sư phạm tiếng Anh Đại học Ngoại ngữ điểm chuẩn, Các ngành Đại học Ngoại ngữ, Địa chỉ Trường Đại học Ngoại ngữ Hà Nội, Tìm hiểu về Trường Đại học Ngoại ngữ Hà Nội, Trường Đại học Ngoại ngữ điểm chuẩn